Comments Off on Kim ngạch xuất khẩu Nghệ An vượt 3,2 tỷ USD
Tuy chịu hậu quả nặng nề từ 3 cơn bão liên tiếp, 9 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Nghệ An vẫn đạt hơn 3,2 tỷ USD, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2024.
Bốc dỡ hàng hóa tại Cảng Cửa Lò
Tại phiên họp thường kỳ tháng 9/2025 của UBND tỉnh Nghệ An diễn ra mới đây, Giám đốc Sở Tài chính Nghệ An Trịnh Thanh Hải cho biết tuy trải qua quý 3 đầy biến động với 3 cơn bão liên tiếp gây thiệt hại nặng nề, kinh tế – xã hội Nghệ An vẫn duy trì đà tăng trưởng khá. Cụ thể, GRDP quý 3/2025 của Nghệ An ước tăng 8,62%. Tính chung 9 tháng năm 2025 đạt 8,61%, cao hơn mức cùng kỳ 2024 (8,49%), và tiệm cận kịch bản tăng trưởng đề ra (8,96–9,61%).
Khu vực công nghiệp – xây dựng tiếp tục là trụ cột của kinh tế tỉnh này, với mức tăng 13,73% trong 9 tháng, riêng công nghiệp tăng 15,15%. Các khu công nghiệp hoạt động ổn định, nhiều nhà máy mở rộng sản xuất giúp giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh tăng mạnh.
Lĩnh vực dịch vụ duy trì đà phục hồi tích cực, tăng 7,63%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt hơn 130.365 tỷ đồng, tăng 15,07%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 3,268 tỷ USD (tăng 40%), du lịch đón khoảng 8,81 triệu lượt khách, tăng 5%, doanh thu ước 10.520 tỷ đồng.
Trái lại, khu vực nông – lâm – thủy sản chịu thiệt hại nặng nề do mưa bão. Hơn 30.000 ha lúa bị ngập, nhiều diện tích hoa màu hư hại khiến tốc độ tăng trưởng nông nghiệp chỉ đạt 3,35% (thấp hơn kịch bản 4,55–4,56%), riêng quý 3 chỉ tăng 1,25%. Dù vậy, sản lượng gỗ khai thác vẫn đạt 1,35 triệu m3 (tăng 5,9%) và thủy sản đạt 232.145 tấn (tăng 6,25%).
9 tháng đầu năm 2025, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt 20.015 tỷ đồng, vượt 13% dự toán và tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, tổng chi ngân sách địa phương lên tới 35.172 tỷ đồng, đạt 83,5% dự toán, cao hơn thu hơn 15.000 tỷ đồng. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 12.263 tỷ đồng (125,5% dự toán) và chi thường xuyên 22.214 tỷ đồng (70,7% dự toán). Sự chênh lệch này phản ánh áp lực lớn lên cân đối ngân sách, nhất là trong giai đoạn tỉnh đang tập trung đầu tư hạ tầng, khắc phục hậu quả thiên tai và đẩy mạnh giải ngân đầu tư công. Tính đến 30/9, Nghệ An đã giải ngân 4.624 tỷ đồng vốn đầu tư công, đạt 45,27% kế hoạch, tương đương 50,99% kế hoạch vốn giao đầu năm.
Trong 9 tháng năm 2025, tỉnh Nghệ An đã chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho 55 dự án, tổng vốn 11.275 tỷ đồng; đồng thời điều chỉnh vốn cho 42 dự án với mức tăng hơn 22.560 tỷ đồng. Tổng vốn cấp mới và tăng thêm đạt 33.836 tỷ đồng.
Về đầu tư nước ngoài (FDI), Nghệ An cấp mới cho 15 dự án với tổng vốn 213,3 triệu USD, điều chỉnh tăng vốn cho 14 dự án với 655,8 triệu USD. Tổng vốn cấp mới và điều chỉnh đạt 869,1 triệu USD, chiếm gần một nửa tổng vốn đầu tư của toàn tỉnh.
Comments Off on Thủ tướng Phạm Minh Chính: “Chung tay định hình ngành logistics toàn cầu xanh, thông minh, hiện đại”
Chiều qua (8/10), tại Hà Nội, Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Đại hội thế giới Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận và Vận tải quốc tế – FIATA World Congress 2025 (FWC 2025).
Phát biểu tại sự kiện, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã gửi tới Đại hội lời chúc mừng tốt đẹp nhất; nhấn mạnh, Đại hội FIATA 2025 với chủ đề “Logistics xanh, thích ứng nhanh” là một sự kiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính phát biểu tại FWC 2025
Đây không chỉ là dịp để cộng đồng logistics toàn cầu gặp gỡ, kết nối hợp tác, mà còn là diễn đàn để chúng ta cùng thảo luận những xu thế mới, tìm ra những giải pháp sáng tạo, hướng tới phát triển ngành logistics hiện đại, xanh, bền vững, có khả năng thích ứng cao trước tình hình thế giới không ngừng biến động như hiện nay.
Việc FIATA lựa chọn Việt Nam làm nước chủ nhà đăng cai Đại hội năm nay, và lựa chọn thủ đô Hà Nội làm nơi tổ chức, thể hiện sự tin tưởng to lớn của cộng đồng quốc tế nói chung và ngành logistics thế giới nói riêng đối với vai trò, tiềm năng và khát vọng phát triển của Việt Nam trong lĩnh vực logistics. Đồng thời, đây cũng là cơ hội quý báu để Việt Nam tiếp tục giới thiệu với bạn bè quốc tế một Việt Nam hòa bình, ổn định, đổi mới, năng động, thân thiện và hiếu khách.
Theo Thủ tướng Chính phủ, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, logistics ngày càng khẳng định vai trò là “mạch máu” của nền kinh tế, là cầu nối giữa sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và các đại biểu FIATA tại FWC 2025. Ảnh: Dương Giang – TTXVN
Là quốc gia nằm trên các tuyến hàng hải, hàng không quốc tế với bờ biển dài hơn 3.200 km, hệ thống cảng biển, sân bay, cửa khẩu phong phú, Việt Nam có đầy đủ điều kiện để trở thành trung tâm logistics quan trọng trong khu vực. Việt Nam xác định logistics là một trong ba động lực tăng trưởng, một yếu tố nền tảng để kết nối các ngành sản xuất, các địa phương và kết nối Việt Nam với thế giới.
Thủ tướng cho biết, thời gian qua, Việt Nam đã và đang triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt cho phát triển ngành logistics; phát triển hạ tầng vận tải với cả 5 phương thức hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa, đường bộ, đường sắt.
Trong đó, triển khai đầu tư đồng bộ, quyết liệt cho phát triển các cảng biển như: Cái Mép – Thị Vải, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Huế, Vũng Áng, Hải Phòng…; xây dựng các cảng hàng không tại Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, đặc biệt là cảng hàng không quốc tế Long Thành; đẩy mạnh thi công hoàn thiện hệ thống cao tốc Bắc – Nam, đường bộ ven biển; chuẩn bị khởi công các tuyến đường sắt tiêu chuẩn kết nối với Trung Quốc, tuyến đường sắt tốc độ cao trục Bắc – Nam…
Việt Nam đã ban hành và áp dụng nhiều chính sách ưu đãi mạnh mẽ dành cho doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực logistics như: miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho dự án đầu tư mới; ưu đãi về tiền thuê đất, hạ tầng tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, nhất là các công nghệ xanh, công nghệ số, công nghệ cao; ưu tiên cấp phép nhanh đối với một số dự án logistics thân thiện môi trường… Việt Nam đẩy mạnh chuyển đổi số trong logistics, xây dựng các Trung tâm logistics thông minh; thúc đẩy phát triển ngành logistics xanh, bền vững; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành logistics.
Phân tích tình hình thế giới hiện nay và thời gian tới, Thủ tướng cho biết, có nhiều yếu tố tác động lớn đến các chuỗi cung ứng khu vực và quốc tế, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp. Do đó, cần đề cao chủ nghĩa đa phương, kết nối với nhau, vì hòa bình, hợp tác, phát triển, mang lại cuộc sống hạnh phúc, ấm no cho mọi người dân trên thế giới, không ai bị bỏ lại phía sau.
Với mong muốn tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực logistics để cùng phát triển ngành logistics quốc tế hiện đại, xanh, bền vững, Thủ tướng đề nghị cộng đồng FIATA và các doanh nghiệp quốc tế cùng với Việt Nam thực hiện 5 đẩy mạnh: Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong logistics; đẩy mạnh hợp tác phát triển logistics xanh, bền vững; đẩy mạnh hợp tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực logistics; đẩy mạnh kết nối các tuyến vận tải, các trung tâm logistics giữa các quốc gia, giữa các khu vực và toàn thế giới; đẩy mạnh kết nối logistics các phương thức vận tải.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tham quan các gian hàng tại FWC 2025. Ảnh: Dương Giang – TTXVN
Nhân Đại hội này, Thủ tướng kêu gọi “5 đẩy mạnh hợp tác”: Đẩy mạnh hợp tác khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong logistics; Đẩy mạnh hợp tác phát triển logistics nhanh, xanh, bền vững; Đẩy mạnh hợp tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng các trung tâm logistics thông minh, kết nối với nhau; Đẩy mạnh kết nối các trung tâm logistics của quốc gia với nhau, kết nối logistics quốc gia với các quốc gia, quốc gia với khu vực, khu vực với quốc tế; Đẩy mạnh hợp tác kết nối các phương thức logistics với nhau liên quan hàng không, hàng hải, đường sông, đường sắt, đường bộ…
Thủ tướng Chính phủ cho biết, Việt Nam thực “3 bảo đảm”: Bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển logistics tại Việt Nam; bảo đảm các quyền lợi và lợi ích chính đáng, hợp pháp của các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong nước, quốc tế trong lĩnh vực logistics; bảo đảm ổn định chính trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giữ vững độc lập, toàn vẹn lãnh thổ, môi trường đầu tư minh bạch, an toàn, tiếp tục hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách để thúc đẩy hợp tác công – tư, hợp tác nhiều bên trong ngành logistics.
Thủ tướng Phạm Minh Chính tham quan gian trưng bày Siêu cảng ICD Vĩnh Phúc-Việt Nam SuperPort do liên doanh Tập đoàn T&T và Tập đoàn YCH (Singapore) tại FWC 2025
Cùng với đó, Việt Nam thực hiện “3 cùng” gồm: Cùng lắng nghe và thấu hiểu giữa doanh nghiệp với Nhà nước và người dân, giữa các đối tác trong nước và đối tác quốc tế; cùng chia sẻ tầm nhìn và hành động để hợp tác, hỗ trợ nhau cùng phát triển nhanh và bền vững; cùng làm, cùng thắng, cùng hưởng, cùng phát triển, cùng chung niềm vui, hạnh phúc và sự tự hào.
Theo Thủ tướng Chính phủ, Đại hội FIATA năm 2025 là cơ hội để thúc đẩy hợp tác chặt chẽ hơn, cùng định hình một ngành logistics toàn cầu xanh hơn, thông minh hơn, hiện đại hơn, một ngành logistics đóng góp tích cực vào thương mại, đầu tư, tăng trưởng và thịnh vượng chung của nhân loại. Với phương châm “Đoàn kết – Hợp tác Trách nhiệm – Phát triển bền vững”, Việt Nam sẵn sàng là đối tác tin cậy, là điểm đến an toàn, hấp dẫn cho cộng đồng doanh nghiệp logistics quốc tế.
Nhiệt liệt hoan nghênh, chào mừng các quý vị đại biểu, khách quý tham dự Đại hội FIATA năm 2025, Thủ tướng Phạm Minh Chính tin tưởng Đại hội sẽ thành công tốt đẹp, để lại nhiều ấn tượng sâu sắc và góp phần quan trọng tiếp tục thúc đẩy ngành logistics thế giới phát triển mạnh mẽ, hiệu quả, theo hướng xanh, số và bền vững trong thời gian tới.
FIATA 2025 do VLA đăng cai, phối hợp FIATA và các đối tác quốc tế tổ chức với chủ đề “Logistics xanh, thích ứng nhanh” (Green and Resilient Logistics), hướng tới mục tiêu thúc đẩy chuyển đổi xanh, nâng cao khả năng thích ứng của chuỗi cung ứng và khẳng định vai trò của logistics trong phát triển bền vững.
Comments Off on Amazon rót 40 tỷ Bảng vào Logistics và công nghệ tại Anh
Khoản đầu tư khổng lồ từ Amazon mang lại việc làm, phát triển hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nhân lực và thúc đẩy ngành sáng tạo lẫn năng lực AI tại Vương quốc Anh.
Amazon vừa công bố kế hoạch đầu tư 40 tỷ Bảng vào Vương quốc Anh trong vòng ba năm tới, bao gồm việc xây dựng bốn trung tâm hoàn thiện đơn hàng (fulfilment centre) mới và các trạm giao nhận trên toàn quốc, đồng thời nâng cấp và mở rộng hơn 100 cơ sở vận hành hiện có.
Theo thông tin từ Amazon, các trung tâm mới sẽ được đặt tại Hull, Northampton và vùng East Midlands. Hãng khẳng định kế hoạch này sẽ “tạo ra hàng nghìn việc làm toàn thời gian, lâu dài trên khắp Vương quốc Anh, với phần lớn nằm ngoài khu vực London và Đông Nam”. Dự kiến, riêng tại Hull và Northampton sẽ có khoảng 2.000 việc làm được tạo ra, bên cạnh các vị trí tại những cơ sở mới ở East Midlands và các trạm giao hàng trên toàn quốc.
Song song với việc xây dựng hệ thống trung tâm hậu cần, Amazon cũng có kế hoạch mở hai tòa nhà mới tại trụ sở chính ở Đông London, nâng cấp hạ tầng vận chuyển trên toàn bộ các vùng, và đầu tư vào đội ngũ nhân sự thông qua chính sách đãi ngộ cạnh tranh, phúc lợi đầy đủ và các chương trình đào tạo tiên phong.
Amazon đầu tư lớn vào việc xây dựng hệ thống trung tâm hậu cần và tạo ra cơ hội việc làm cho hàng nghìn người tại Anh. Ảnh: Logistics Manager
Ngoài lĩnh vực hậu cần, Amazon cho biết khoản đầu tư này còn nhằm thể hiện cam kết lâu dài với ngành công nghiệp sáng tạo của Anh, bao gồm việc tái phát triển phim trường Bray danh tiếng ở Berkshire, tiếp tục đầu tư vào các chương trình đào tạo trị giá hàng triệu Bảng và sản xuất các bộ phim, chương trình truyền hình gốc tại Anh.
Khoản đầu tư 40 tỷ Bảng cũng bao gồm một phần trong kế hoạch 8 tỷ Bảng được công bố vào tháng 9/2024 để xây dựng, vận hành và bảo trì các trung tâm dữ liệu trên khắp Vương quốc Anh. Theo Amazon, điều này sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các tổ chức thuộc mọi quy mô, hỗ trợ tham vọng tăng cường năng lực tính toán AI của Anh và thúc đẩy chuyển đổi nền kinh tế số quốc gia.
Thông báo được đưa ra ngay sau khi chính phủ Anh công bố Chiến lược Công nghiệp hiện đại 2025, với cam kết rót 600 triệu Bảng để đẩy nhanh phát triển các khu logistics và công nghiệp, đồng thời thành lập Trung tâm Chuỗi cung ứng quốc gia.
Phát biểu về kế hoạch đầu tư, Giám đốc điều hành Amazon toàn cầu Andy Jassy chia sẻ: “Chúng tôi tự hào đã phục vụ khách hàng tại Vương quốc Anh suốt 27 năm qua. Nhờ sự ủng hộ của họ, Amazon đã có mặt tại hơn 100 cộng đồng trên toàn quốc, từ phát triển công nghệ drone tại Darlington đến sản xuất các chương trình giải trí hàng đầu tại phim trường Bray”.
Theo vị giám đốc, Amazon hiện sử dụng hơn 75.000 nhân viên, trở thành một trong những nhà tuyển dụng và nộp thuế tư nhân lớn nhất tại Anh. Khi Amazon đầu tư, không chỉ có London hay vùng Đông Nam mà các cộng đồng khắp nước Anh, xứ Wales, Scotland và Bắc Ireland, góp phần thúc đẩy nền kinh tế và mang lại trải nghiệm tốt hơn cho người tiêu dùng ở bất cứ nơi nào họ sinh sống.
Thủ tướng Anh Sir Keir Starmer (trái) và Giám đốc điều hành Amazon Andy Jassy (phải) trong buổi gặp gỡ. Ảnh: Logistics Manager
Thủ tướng Anh Sir Keir Starmer, người đã gặp ông Jassy trước thềm công bố, nhận định: “Khoản đầu tư 40 tỷ Bảng này là một chiến thắng lớn nữa cho nước Anh, cho thấy niềm tin mạnh mẽ vào Anh là nơi tốt nhất để kinh doanh. Điều này đồng nghĩa với hàng nghìn việc làm mới – những cơ hội thực sự để người dân ở mọi vùng miền xây dựng sự nghiệp, học kỹ năng mới và chăm lo cho gia đình”. Theo thủ tướng, dù là trí tuệ nhân tạo tiên tiến hay dịch vụ giao hàng trong ngày, thỏa thuận này chứng minh Kế hoạch Thay đổi của Anh đang phát huy tác dụng, thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng và giúp người dân có thêm thu nhập.
Bộ trưởng Kinh doanh và Thương mại Anh, Jonathan Reynolds, sẽ tới thăm trụ sở Amazon tại London, gặp gỡ các thực tập sinh để thảo luận về tầm quan trọng của việc đầu tư vào kỹ năng người Anh.
Trước đó vào tháng 2, Amazon đã công bố sẽ tuyển hơn 1.000 thực tập sinh mới tại Anh trong năm 2025, với hơn 40 chương trình đào tạo thuộc các lĩnh vực như khoa học dữ liệu, an ninh mạng, nhân sự, marketing, kỹ thuật, sức khỏe và an toàn, cũng như vận hành kho hàng. Kể từ khi ra mắt chương trình thực tập sinh năm 2013, Amazon đã cung cấp 7.000 vị trí học việc tại Anh, hiện có khoảng 2.000 người đang tham gia.
“Khoản đầu tư này sẽ tạo ra các công việc có tay nghề cao và nâng cao mức sống trên toàn quốc. Con số 100 tỷ bảng đầu tư mà chúng tôi huy động được trong năm qua cho thấy Kế hoạch Thay đổi của chính phủ đang thực sự mang lại hiệu quả cho người lao động”, Bộ trưởng Reynolds nhấn mạnh.
Comments Off on Thương mại điện tử thúc đẩy logistics Đông Nam Á
Sau giai đoạn tăng tốc trong đại dịch, thương mại điện tử (TMĐT) tiếp tục là động lực chính tạo áp lực, đồng thời mở ra cơ hội cải cách mạnh mẽ cho hạ tầng và dịch vụ logistics tại Đông Nam Á. Từ Indonesia đến Việt Nam, những bước chuyển đổi về công nghệ, kho bãi, giao vận đang định hình lại cách thức vận hành chuỗi cung ứng khu vực.
Từ Indonesia đến Việt Nam, những bước chuyển đổi về công nghệ, kho bãi, giao vận đang định hình lại cách thức vận hành chuỗi cung ứng khu vực
Indonesia và Việt Nam dẫn đầu đà tăng trưởng
Đông Nam Á sở hữu dân số hơn 600 triệu người với GDP tổng khoảng 3 nghìn tỷ USD, và được đánh giá là một trong những khu vực tăng trưởng TMĐT nhanh nhất nhờ biến động tăng trưởng 6,2% năm 2021 và 5,1% năm 2022. Năm 2024, doanh thu TMĐT khu vực ước đạt 116,5 tỷ USD. Thị trường logistics TMĐT dự kiến đạt 6,22 tỷ USD năm 2024 và tăng lên 7,12 tỷ USD năm 2025, với tốc độ CAGR khoảng 14,5% đến 2029.
Indonesia với hàng trăm đảo trải dài, cùng cơ sở hạ tầng chưa đồng đều, đang gặp thách thức lớn với giao hàng “last mile”. Trong khi đó, Việt Nam giữ vị trí dẫn đầu với GMV tăng 52,9% năm 2024, vượt qua Thái Lan (34,1%) và trở thành thị trường TMĐT lớn thứ ba khu vực . Năm 2023, Việt Nam đạt GMV 22 tỷ USD, dự kiến đạt 52 tỷ USD vào 2025 – theo Google, Temasek và Bain & Company.
“Last‑mile” và tồn kho trong môi trường phức tạp
Khó khăn giao hàng chặng cuối
Giao hàng “last mile” là bài toán nan giải bởi địa lý phân tán và tiêu chuẩn giao hàng cao của khách hàng. Việt Nam và Indonesia vẫn phụ thuộc nhiều vào mạng lưới đa dạng nhưng thiếu đồng bộ như Ninja Van, J&T Express, Kerry Express… Hơn 60% doanh thu TMĐT khu vực được đặt qua thiết bị di động, nhưng hệ thống giao vận chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu giao nhanh, đúng thời điểm (time-slot) .
Quản lý tồn kho và cơ sở kho bãi
TMĐT ngày càng đòi hỏi kho bãi quy mô lớn (10.000–15.000 m²), thay thế kho truyền thống 1.000 m². Công tác dự báo nhu cầu thiếu chính xác dẫn đến tồn kho dồn ứ hoặc thiếu hụt, ảnh hưởng chuỗi cung ứng.
Từ công nghệ đến mô hình vận hành mới
Giao hàng nhanh cùng mô hình đa kênh
Ninja Van ứng dụng thuật toán định tuyến nâng cao để tối ưu lộ trình giao hàng tại Việt Nam và khu vực. Shopee và Lazada hợp tác với các đối tác vận chuyển để giảm chi phí và tăng hiệu quả giao vận. Tại Indonesia, các startup vận chuyển kiểu crowd-shipping đang triển khai thử nghiệm, tận dụng tài xế cá nhân và mô hình thập đồng phục vụ “last mile” phát triển đồng thời với tăng trưởng TMĐT.
Công nghệ theo dõi và tự động hóa kho
Ứng dụng IoT và Big Data giúp theo dõi đơn hàng theo thời gian thực, cải thiện độ chính xác giao nhận và giảm lãng phí. Biện pháp như sử dụng xe giao hàng tự lái ở khu đô thị chật hẹp (mô hình tự động JD.com tại Trung Quốc) đã chứng minh hiệu quả giảm chi phí và tăng tỉ lệ giao đúng hẹn .
Mạng lưới kho thông minh
Chuỗi cung ứng khu vực phát triển kho trung chuyển (mini-hubs) gần các đô thị lớn – hỗ trợ mô hình O2O (online-to-offline), rút ngắn thời gian giao hàng và giảm chi phí tồn kho.
“Gần một nửa số đơn hàng của SPX Express tại châu Á đã được giao trong vòng hai ngày kể từ khi đặt hàng trong quý IV, và chúng tôi đã giảm chi phí logistics trung bình cho mỗi đơn hàng của Shopee khoảng 0,05 USD so với cùng kỳ năm trước. Những hiệu quả đạt được từ việc tích hợp chặt chẽ logistics cho phép chúng tôi chuyển phần tiết kiệm đó đến người mua và người bán, đồng thời mang lại sự bảo đảm về dịch vụ giao vận đáng tin cậy và tiết kiệm chi phí.”— Forrest Li, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Sea Limited, phát biểu trong cuộc họp công bố kết quả kinh doanh quý IV năm 2024.
Sau giai đoạn tăng tốc trong đại dịch, TMĐT tiếp tục là động lực chính tạo áp lực, đồng thời mở ra cơ hội cải cách mạnh mẽ cho hạ tầng và dịch vụ logistics tại Đông Nam Á
Quản trị đổi mới để bứt phá
Thương mại điện tử đang tái cấu trúc ngành logistics Đông Nam Á. Với sự dẫn dắt của Indonesia và Việt Nam, thị trường khu vực đang chuyển mình mạnh mẽ. Tuy nhiên, để khai thác hết tiềm năng, doanh nghiệp và chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh:
Chuẩn hóa hạ tầng giao vận và kho bãi, áp dụng công nghệ hiện đại.
Xây dựng mạng lưới đa kênh và mô hình logistics linh hoạt như crowd-shipping, kho trung tâm mini.
Khuyến khích đổi mới sáng tạo, hỗ trợ startup logistics tích hợp IoT, AI, tự động hóa.
Nếu đồng hành cùng TMĐT, logistics Đông Nam Á không chỉ vượt qua thách thức mà còn trở thành cạnh tranh trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Đặc biệt, Việt Nam với tốc độ tăng trưởng cao và độ phủ số hóa lớn, đang đứng trước cơ hội trở thành trung tâm logistics hàng đầu trong khu vực. Các quyết sách hỗ trợ, đầu tư chiến lược và quản trị đổi mới chính là chìa khóa nắm giữ thời cơ vàng này.
Comments Off on Chuyển đổi KPI từ chỉ số tĩnh thành công cụ thành công trong chuỗi cung ứng
Trong bối cảnh kinh doanh đầy biến động hiện nay, việc chuyển đổi các Chỉ số Hiệu suất Chính (KPI) từ những con số tĩnh sang công cụ quản lý hiệu quả là yếu tố then chốt giúp các nhà lãnh đạo chuỗi cung ứng đạt được thành công bền vững. Một hệ thống KPI không chỉ đo lường hiệu suất mà còn đóng vai trò định hướng chiến lược, cải thiện quy trình và nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn đang gặp khó khăn trong việc tận dụng KPI một cách linh hoạt và thực tiễn.
Một hệ thống KPI không chỉ đo lường hiệu suất mà còn đóng vai trò định hướng chiến lược, cải thiện quy trình và nâng cao khả năng cạnh tranh
Bài viết này sẽ phân tích cách các nhà lãnh đạo chuỗi cung ứng có thể tái định hình KPI để biến chúng thành công cụ hữu ích, thúc đẩy đổi mới và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
1. Hiểu rõ vai trò của KPI trong chuỗi cung ứng
KPI không chỉ là những con số đo lường
KPI (Key Performance Indicator) từ lâu đã được sử dụng như một công cụ giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu. Trong chuỗi cung ứng, các KPI quan trọng thường liên quan đến tốc độ giao hàng, độ chính xác trong quản lý hàng tồn kho, mức độ hài lòng của khách hàng và chi phí vận hành.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, KPI vẫn bị xem như những con số báo cáo tĩnh, thiếu sự cập nhật và linh hoạt cần thiết để phản ánh chính xác tình trạng thực tế của doanh nghiệp. Nếu KPI không được xây dựng và quản lý đúng cách, chúng có thể trở thành rào cản thay vì động lực thúc đẩy hiệu suất.
Xu hướng hiện đại: KPI phải gắn liền với chiến lược doanh nghiệp
Theo báo cáo của Gartner, các doanh nghiệp hàng đầu đang chuyển hướng sang KPI mang tính hành động, cho phép theo dõi dữ liệu theo thời gian thực và đưa ra quyết định kịp thời. Điều này giúp họ không chỉ đánh giá hiệu suất mà còn chủ động điều chỉnh chiến lược để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Một số xu hướng quan trọng trong việc sử dụng KPI trong chuỗi cung ứng bao gồm:
Ứng dụng công nghệ phân tích dữ liệu lớn (Big Data) để đánh giá xu hướng
Tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) giúp tự động hóa quy trình theo dõi KPI
Sử dụng các nền tảng quản lý KPI theo thời gian thực để tối ưu vận hành
2. Các bước chuyển đổi KPI thành công cụ quản lý hiệu quả
Bước 1: Xác định mục tiêu chiến lược rõ ràng
KPI phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Nếu một tổ chức tập trung vào tối ưu chi phí, KPI cần đo lường hiệu suất chuỗi cung ứng theo hướng giảm thiểu lãng phí và cải thiện hiệu suất vận hành. Nếu doanh nghiệp ưu tiên trải nghiệm khách hàng, KPI cần phản ánh tốc độ và chất lượng giao hàng.
Một nghiên cứu của McKinsey chỉ ra rằng những công ty có KPI gắn kết chặt chẽ với chiến lược có khả năng đạt được tăng trưởng doanh thu cao hơn 25% so với những công ty không có sự liên kết này.
Bước 2: Lựa chọn KPI phù hợp và có ý nghĩa
Một số KPI quan trọng trong chuỗi cung ứng bao gồm:
Tỷ lệ giao hàng đúng hạn (On-time Delivery Rate): Phản ánh hiệu suất logistics và mức độ hài lòng của khách hàng
Thời gian chu kỳ đặt hàng (Order Cycle Time): Đánh giá tốc độ xử lý đơn hàng
Mức tồn kho tối ưu (Optimal Inventory Level): Đảm bảo cân bằng giữa nguồn cung và cầu
Chi phí logistics trên mỗi đơn hàng: Giúp kiểm soát hiệu quả tài chính trong chuỗi cung ứng
Nhiều doanh nghiệp vẫn đang gặp khó khăn trong việc tận dụng KPI một cách linh hoạt và thực tiễn
3. Thiết lập hệ thống đo lường và theo dõi KPI hiệu quả
Tích hợp công nghệ để quản lý KPI theo thời gian thực
Việc đo lường KPI theo phương pháp truyền thống đã không còn phù hợp với môi trường kinh doanh hiện đại. Ngày nay, các doanh nghiệp cần áp dụng công nghệ để theo dõi KPI theo thời gian thực, giúp họ phản ứng nhanh trước những thay đổi của thị trường.
Một số công nghệ đang được áp dụng phổ biến trong quản lý KPI chuỗi cung ứng:
Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning): Giúp tự động hóa và tối ưu hóa việc thu thập dữ liệu KPI từ nhiều nguồn khác nhau.
Phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics): Hỗ trợ dự đoán xu hướng, tối ưu hóa chiến lược kinh doanh.
Công nghệ IoT (Internet of Things): Giúp theo dõi vị trí, trạng thái hàng hóa trong chuỗi cung ứng theo thời gian thực.
AI và Machine Learning: Dự đoán rủi ro, đề xuất giải pháp tối ưu.
Minh bạch và chia sẻ KPI trong toàn tổ chức
Một sai lầm phổ biến của nhiều doanh nghiệp là để KPI chỉ phục vụ đội ngũ quản lý mà không phổ biến rộng rãi đến các bộ phận liên quan. KPI chỉ thực sự có ý nghĩa khi được chia sẻ với toàn bộ nhân viên, giúp họ hiểu rõ mục tiêu và trách nhiệm của mình trong quá trình vận hành.
Các doanh nghiệp thành công thường thiết lập hệ thống dashboard KPI trực quan, dễ theo dõi để nhân viên có thể cập nhật hiệu suất và chủ động điều chỉnh công việc của mình.
Chìa khóa cho chuỗi cung ứng linh hoạt và bền vững
Việc chuyển đổi KPI từ những chỉ số tĩnh thành công cụ quản lý hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp đo lường hiệu suất mà còn định hướng chiến lược, nâng cao năng lực cạnh tranh. Khi KPI được thiết kế một cách thông minh, linh hoạt và tích hợp vào hệ thống vận hành hàng ngày, doanh nghiệp có thể phản ứng nhanh trước những thay đổi của thị trường, tối ưu hóa hiệu suất và gia tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên, để đạt được điều này, doanh nghiệp cần thay đổi tư duy về KPI, từ việc chỉ “đo lường” sang “hành động”, từ dữ liệu tĩnh sang dữ liệu động, từ quản lý truyền thống sang tích hợp công nghệ. Chỉ khi đó, KPI mới thực sự trở thành công cụ mạnh mẽ giúp chuỗi cung ứng phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp.
Comments Off on Chiến lược giảm thiểu tác động của thuế quan đối với chuỗi cung ứng
Các doanh nghiệp hiện đang phải đối mặt với những thách thức lớn từ việc áp dụng thuế quan. Những thay đổi trong chính sách thương mại giữa các quốc gia có thể làm gia tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Những thay đổi trong chính sách thương mại giữa các quốc gia có thể làm gia tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Để duy trì sự ổn định và khả năng cạnh tranh trên thị trường, việc áp dụng các chiến lược hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động của thuế quan đối với chuỗi cung ứng trở nên cấp thiết. Dưới đây là ba chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp thích ứng với sự thay đổi của chính sách thuế quan và tối ưu hóa hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Đa dạng hóa thị trường và chuỗi cung ứng
Việc phụ thuộc quá mức vào một thị trường hoặc một nguồn cung duy nhất có thể khiến doanh nghiệp dễ bị tổn thương trước các biến động thuế quan. Khi một quốc gia áp đặt thuế cao đối với hàng nhập khẩu từ một khu vực cụ thể, doanh nghiệp sẽ đối mặt với chi phí tăng đột biến, dẫn đến giảm sức cạnh tranh trên thị trường. Để giảm thiểu rủi ro này, doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu sang các khu vực khác.
Mở rộng thị trường xuất khẩu: Doanh nghiệp có thể nhắm đến các thị trường tiềm năng như Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản và ASEAN – nơi có nhiều hiệp định thương mại tự do giúp giảm thuế suất. Đặc biệt, các hiệp định như EVFTA (Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam) hay RCEP (Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực) mang lại nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường quốc tế với mức thuế ưu đãi.
Đa dạng hóa nguồn cung: Bên cạnh việc mở rộng thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp cũng cần đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu và sản xuất. Thay vì phụ thuộc vào một quốc gia duy nhất, các công ty có thể tìm kiếm các nhà cung cấp từ nhiều quốc gia khác nhau để giảm thiểu rủi ro thuế quan. Ví dụ, các doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử có thể mở rộng chuỗi cung ứng từ Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á như Việt Nam, Malaysia hoặc Ấn Độ nhằm tránh tác động từ các lệnh trừng phạt thuế quan của Hoa Kỳ.
Tăng cường nội địa hóa sản xuất: Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể cân nhắc đầu tư vào sản xuất trong nước để nâng cao tính tự chủ, giảm sự lệ thuộc vào nguồn hàng nhập khẩu và tránh được các loại thuế nhập khẩu cao. Điều này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn tăng khả năng kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Tối ưu hóa chuỗi cung ứng và áp dụng công nghệ
Các doanh nghiệp hiện đang phải đối mặt với những thách thức lớn từ việc áp dụng thuế quan
Việc quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tác động của thuế quan. Một chuỗi cung ứng được tối ưu hóa có thể giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí vận hành, giảm thiểu rủi ro gián đoạn và tăng khả năng thích ứng với những thay đổi chính sách thương mại.
Ứng dụng công nghệ trong quản lý chuỗi cung ứng: Các doanh nghiệp có thể sử dụng các nền tảng công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) và chuỗi khối (Blockchain) để theo dõi, phân tích và dự đoán tác động của các thay đổi thuế quan. Việc sử dụng công nghệ giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất, tìm kiếm nguồn cung thay thế và tối ưu hóa thời gian giao hàng.
Tự động hóa và quản lý tồn kho thông minh: Một trong những cách giảm thiểu tác động của thuế quan là điều chỉnh chiến lược quản lý tồn kho. Các doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống quản lý tồn kho tự động để duy trì mức tồn kho phù hợp, tránh tình trạng thiếu hụt hàng hóa do ảnh hưởng của thuế quan mà không làm tăng chi phí lưu kho.
Cải thiện logistics và tối ưu hóa vận chuyển: Bên cạnh đó, tối ưu hóa hoạt động logistics cũng là một yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu chi phí phát sinh do thuế quan. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh tuyến vận chuyển, sử dụng các trung tâm phân phối trung gian tại các quốc gia có mức thuế thấp hơn hoặc đàm phán với các đối tác logistics để giảm chi phí vận chuyển.
Hợp tác với đối tác địa phương và tận dụng ưu đãi thuế quan
Xây dựng quan hệ đối tác chiến lược: Việc hợp tác với các đối tác địa phương giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường, tận dụng nguồn lực sẵn có và giảm thiểu rủi ro liên quan đến thuế quan. Các công ty có thể liên kết với các nhà cung cấp nội địa hoặc thiết lập liên doanh với các doanh nghiệp tại các khu vực có ưu đãi thuế quan để tận dụng các chính sách hỗ trợ.
Tận dụng các hiệp định thương mại tự do (FTA): Các hiệp định thương mại tự do (FTA) mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp khi xuất khẩu sang các thị trường khác. Ví dụ, doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang EU có thể được hưởng mức thuế suất ưu đãi theo EVFTA, giúp giảm đáng kể chi phí nhập khẩu và tăng tính cạnh tranh.
Đàm phán và tối ưu hóa chiến lược thuế quan: Doanh nghiệp cũng nên chủ động trong việc đàm phán với đối tác và chính phủ để tận dụng các ưu đãi thuế quan hoặc tìm kiếm giải pháp tối ưu hóa thuế nhập khẩu. Việc điều chỉnh xuất xứ hàng hóa, thay đổi chiến lược định giá hoặc chuyển hướng sản xuất sang các khu vực có mức thuế thấp hơn có thể giúp giảm thiểu tác động của thuế quan đối với chi phí sản xuất.
Chủ động thích ứng để vững vàng trước biến động thuế quan
Trong môi trường kinh doanh đầy thách thức hiện nay, các doanh nghiệp cần chủ động áp dụng các chiến lược linh hoạt và hiệu quả để giảm thiểu tác động của thuế quan đối với chuỗi cung ứng. Không chỉ đơn thuần là phản ứng trước những thay đổi, doanh nghiệp cần có tầm nhìn dài hạn và xây dựng chiến lược thích ứng bền vững.
Bằng cách đa dạng hóa thị trường, tối ưu hóa chuỗi cung ứng, áp dụng công nghệ và hợp tác chặt chẽ với các đối tác địa phương, doanh nghiệp không chỉ vượt qua được rào cản thuế quan mà còn tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai. Ngoài ra, việc cập nhật thông tin kịp thời về chính sách thuế quan và các hiệp định thương mại cũng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định sáng suốt.
Cuối cùng, trong một thế giới đầy biến động, khả năng thích ứng nhanh chóng với những thay đổi về thuế quan sẽ là yếu tố quyết định sự thành công và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường toàn cầu.
Các nhà sản xuất đang lạc quan hơn; tài xế xe tải muốn lương cao và thiết bị tốt hơn; và các thông tin liên quan đến chuỗi cung ứng được đề cập dưới đây.
Các nhà sản xuất cho biết họ đang đang lạc quan hơn về triển vọng kinh doanh
Các nhà sản xuất lạc quan
Các nhà sản xuất đang bày tỏ sự lạc quan về triển vọng kinh doanh trong tương lai. Nhiều công ty đang chứng kiến sự gia tăng trong đơn đặt hàng và doanh số bán hàng, đồng thời dự đoán sự phục hồi kinh tế mạnh mẽ sau đại dịch. Sự lạc quan này được thúc đẩy bởi nhu cầu tiêu dùng tăng, các gói kích thích kinh tế, và sự cải tiến trong chuỗi cung ứng.
Các tài xế xe tải đang yêu cầu cải thiện điều kiện làm việc, bao gồm mức lương cao hơn và thiết bị hiện đại hơn. Trong bối cảnh thiếu hụt tài xế và áp lực gia tăng trong việc giao hàng đúng hạn, các công ty vận tải đang phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc giữ chân và thu hút tài xế. Các tài xế nhấn mạnh rằng mức lương hiện tại không đủ để bù đắp cho những khó khăn và căng thẳng trong công việc, và rằng việc nâng cấp thiết bị sẽ giúp họ làm việc hiệu quả và an toàn hơn.
Số đông các tài xế xe tải đang yêu cầu cải thiện điều kiện làm việc, bao gồm mức lương cao hơn và thiết bị hiện đại hơn
Các tin tức về chuỗi cung ứng
Cải tiến công nghệ trong quản lý chuỗi cung ứng: Các công ty đang đầu tư mạnh vào công nghệ để cải thiện quản lý chuỗi cung ứng, từ việc sử dụng trí tuệ nhân tạo và học máy để dự báo nhu cầu, đến việc áp dụng blockchain để tăng tính minh bạch và bảo mật.
Sự bền vững trong chuỗi cung ứng: Ngày càng có nhiều doanh nghiệp chú trọng đến việc xây dựng chuỗi cung ứng bền vững, giảm thiểu tác động môi trường và đảm bảo điều kiện làm việc công bằng cho người lao động. Các công ty đang tìm kiếm các giải pháp xanh và bền vững hơn, từ việc sử dụng năng lượng tái tạo đến tối ưu hóa vận tải để giảm khí thải carbon.
Khủng hoảng chuỗi cung ứng toàn cầu: Đại dịch COVID-19 tiếp tục ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn cầu, gây ra sự gián đoạn trong sản xuất và vận chuyển. Các công ty đang tìm kiếm các chiến lược để tăng cường khả năng chống chịu và linh hoạt trong chuỗi cung ứng của mình, bao gồm việc đa dạng hóa nguồn cung và xây dựng kho dự trữ chiến lược.
Tác động của thương mại điện tử: Sự bùng nổ của thương mại điện tử đang định hình lại chuỗi cung ứng, đòi hỏi các công ty phải cải thiện tốc độ và hiệu quả giao hàng. Các nhà bán lẻ trực tuyến đang đầu tư vào cơ sở hạ tầng kho bãi và hệ thống phân phối tiên tiến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Ngày càng có nhiều doanh nghiệp chú trọng đến việc xây dựng chuỗi cung ứng bền vững
Những diễn biến này cho thấy một bức tranh đa chiều về chuỗi cung ứng, nơi các thách thức và cơ hội đang cùng tồn tại. Các doanh nghiệp cần tiếp tục theo dõi và thích ứng với những thay đổi để duy trì sự cạnh tranh và phát triển bền vững. Theo Vietnam Logistics Review.
Dự án có tổng diện tích 183,37ha, vốn đầu tư là 50 triệu USD, với thời gian hoạt động 50 năm kể từ ngày được chấp thuận chủ trương đầu tư. Dự án khu công nghiệp WHA Industrial Zone 2 – Nghệ An thuộc khu D – khu công nghiệp Nam Cấm, nằm trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Mục tiêu của dự án là phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tạo quỹ đất sạch và hạ tầng đồng bộ phục vụ công tác thu hút các dự án thứ cấp vào hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Tiến độ dự kiến sẽ xây dựng và đưa vào hoạt động trong giai đoạn từ quý 1/2025 đến quý 1/2028.
Trước đó, Công ty Cổ phần WHA Industrial Zone Nghệ An là chủ đầu tư dự án WHA Industrial Zone 1 – Nghệ An quy mô 498ha. Dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư tại Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 22/5/2017 và điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 360/QĐ-TTg ngày 15/2/2021.
Đến nay, WHA Industrial Zone 1 – Nghệ An đã hoàn thành giai đoạn 1 với quy mô sử dụng đất 143,5ha, hiện đang thi công xây dựng giai đoạn 2 với quy mô sử dụng đất 354,5ha.
Khu công nghiệp WHA Industrial Zone 1 – Nghệ An đã thu hút đầu tư 32 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 41.361 tỷ đồng, tương đương 1,65 tỷ USD.
Tập đoàn WHA là nhà phát triển hàng đầu trong lĩnh vực logistics và các giải pháp tiện ích công nghiệp tại Thái Lan. Tại Việt Nam, Tập đoàn WHA đã và đang đầu tư xây dựng hạ tầng nhiều khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ quy mô lớn.
Vào tháng 1/2024, Tập đoàn WHA và Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đã ký biên bản ghi nhớ về việc nghiên cứu đầu tư dự án khu công nghiệp Giang Quang Thịnh, huyện Thiệu Hóa.
Còn ở Quảng Nam, Tập đoàn WHA đề xuất đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phía Tây cao tốc đoạn qua huyện Thăng Bình với quy mô diện tích khoảng 400 ha. Trong tháng 3/2024, UBND tỉnh Quảng Nam đã thống nhất cho phép Tập đoàn nghiên cứu đề xuất dự án.
Cũng trong tháng 3/2024, Tập đoàn WHA đề xuất đầu tư khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ Châu Đức có quy mô 1.200ha tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Tại tỉnh Thái Nguyên, tháng 6/2023, Tập đoàn WHA mong muốn được khảo sát, tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư khu công nghiệp tại huyện Đồng Hỷ với diện tích từ 300ha đến 500ha.
Comments Off on Chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng
Số lượng các công ty chọn việc thiết kế chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng cuối cùng đang tăng nhanh đáng kể từ sau đại dịch Covid-19.
Bản chất thay đổi của nhu cầu khách hàng – cả người tiêu dùng và khách hàng doanh nghiệp đã mang đến kỷ nguyên của chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng. Bởi chuỗi cung ứng giờ đây quyết định thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Chuỗi cung ứng giờ đây quyết định thành công hay thất bại của một doanh nghiệp
Nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng là trung tâm của thách thức mà một nhà sản xuất đồ uống quốc gia đã đối mặt sau đại dịch Covid-19. Như được chi tiết trong một nghiên cứu trường hợp gần đây, công ty chưa được nêu tên này đã hợp tác với các chuyên gia chuỗi cung ứng của Ernst & Young để giải quyết các thách thức của mình, tập trung vào việc xây dựng một chuỗi cung ứng linh hoạt hơn để đáp ứng nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng.
“Mặc dù phải cân bằng cung và cầu trong suốt đại dịch, chúng tôi đã nhận ra rằng cần một chiến lược bán hàng và chuỗi cung ứng linh hoạt có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phát triển nhanh chóng, theo kịp với các yêu cầu thị trường thay đổi, sản xuất lượng hàng lớn và đa dạng các sản phẩm hơn”, một giám đốc điều hành hoạt động của công ty đã được trích dẫn nói. “Để duy trì tính cạnh tranh, chúng tôi muốn có một chiến lược chuỗi cung ứng mới mẻ, cơ sở hạ tầng CNTT được tân trang, và đầu tư cùng đào tạo bổ sung cho các nhân viên tận tụy của chúng tôi”.
Công ty và các chuyên gia của EY đã dành 24 tháng để tạo ra một kế hoạch xác định các hiệu quả mới trong “mỗi liên kết của chuỗi cung ứng và phát triển một giải pháp để điều chỉnh cung ứng phù hợp hơn với nhu cầu cho tất cả các sản phẩm tại các nhà máy của họ trên khắp Hoa Kỳ”.
Những thay đổi này bao gồm các dây chuyền đóng gói nhôm mới, giảm kích thước lô hàng để đạt mục tiêu tồn kho thực tế và cho phép thay đổi nhanh hơn nếu cần thiết, cùng với việc đào tạo và đầu tư cho nhân viên. Kết quả bao gồm việc giảm 30% thời gian chuyển đổi và tăng 18% năng suất sản xuất chai và lon hàng năm.
“Nhà sản xuất đồ uống Mỹ này hiện đang hoạt động với ít gián đoạn hơn, duy trì hiệu quả trên các dây chuyền sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng một cách chính xác, và tăng cường chu kỳ bán hàng,” EY ghi nhận trong nghiên cứu trường hợp.
Chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng
Nhu cầu phản ứng nhanh hơn với hành vi tiêu dùng thay đổi là một ví dụ điển hình về lý do tại sao chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng hiện nay đang được ưa chuộng. Các doanh nghiệp, giống như người tiêu dùng, đang liên tục điều chỉnh, dù là để đáp ứng mong muốn của khách hàng hay để phản ứng với các gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu tiếp tục. Do đó, các nhà cung cấp cần phải linh hoạt.
Chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng là những chuỗi đặt trải nghiệm khách hàng làm trung tâm của mọi quyết định trong chuỗi cung ứng của họ. Với dữ liệu có sẵn ngày nay và các công nghệ như học máy và trí tuệ nhân tạo, quá trình đó đã trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết nếu các giám đốc điều hành muốn đi theo con đường đó.
Dữ liệu, dữ liệu và… dữ liệu
Sự phổ biến của dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu người tiêu dùng, đang thúc đẩy những đột phá trong chuỗi cung ứng và cho phép các nhà lãnh đạo ưu tiên khách hàng cuối cùng trong việc thiết kế các hoạt động.
Dữ liệu người tiêu dùng có thể giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững
“Những đổi mới này vượt xa ý tưởng hàng thập kỷ về việc sử dụng dữ liệu khách hàng cho lập kế hoạch nhu cầu đơn giản, ảnh hưởng đến mọi thứ từ phát triển sản phẩm và lựa chọn tính năng đến tiếp thị và tương tác với người tiêu dùng,” Deloitte viết trong báo cáo gần đây, “Kết nối người tiêu dùng: Tạo ra chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng”.
Deloitte lưu ý rằng dữ liệu được sử dụng bao gồm dữ liệu tâm lý, hành vi và dữ liệu xã hội.
“Dữ liệu người tiêu dùng có thể giúp một công ty hiểu được ai là khách hàng cuối cùng của họ, họ đánh giá cao điều gì, họ hành động ra sao, và họ đang nghĩ và cảm thấy gì sau một lần mua hàng hoặc tương tác gần đây. Ở cấp chiến lược, nó cũng có thể cung cấp những hiểu biết mạnh mẽ về các lực lượng tiêu dùng đang định hình các ngành công nghiệp. Cuối cùng, dữ liệu người tiêu dùng có thể giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững, phân biệt người chiến thắng với kẻ thất bại”, Deloitte cho biết.
Với dữ liệu trong tay, các công ty có thể phản ứng nhanh chóng và xây dựng các chiến lược nhằm tăng doanh số và trải nghiệm khách hàng.
“Ví dụ, nếu một người tiêu dùng sẵn sàng trả thêm tiền cho một sản phẩm có nguồn gốc bền vững, một chuỗi cung ứng kết nối, hướng đến khách hàng có thể đáp ứng sở thích đó trong khi xây dựng lòng trung thành thông qua sự hài lòng và ở mức giá cao hơn. Kết nối người tiêu dùng được cải thiện cũng có thể giúp một tổ chức nhận diện và hiểu được sự thay đổi trong sở thích của người tiêu dùng để đánh giá chủ động các tác động và tận dụng các cơ hội mới nổi”, báo cáo viết. “Khi các chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng bắt đầu thu thập, phân loại và áp dụng ba loại dữ liệu người tiêu dùng, họ có thể hình thành một cái nhìn hoàn chỉnh hơn về người tiêu dùng. Nhưng ngay cả trước đó, các nhà quản lý chuỗi cung ứng có thể áp dụng phân tích dữ liệu để đưa ra các quyết định chiến lược hơn về nguồn cung ứng, phân phối hoặc trả hàng để cải thiện cơ hội trên toàn chuỗi cung ứng”.
Làm thế nào để đạt được sự tập trung vào khách hàng?
Mặc dù chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng nghe có vẻ lý tưởng trong lý thuyết, nhưng việc yêu cầu một tổ chức xem xét lại chuỗi cung ứng của mình để đặt khách hàng làm trung tâm hoạt động không phải là điều dễ dàng đối với ban lãnh đạo. Gartner đưa ra một phương pháp gồm bốn bước trong báo cáo “Bốn bước để trở thành chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng”.
Các bước đó là:
Thiết lập tư duy CX (Customer Experience: trải nghiệm khách hàng). Một số hành động cho chuỗi cung ứng có thể giúp đạt được điều này, nhưng phổ biến nhất là cho phép tầm nhìn end-to-end và thu thập dữ liệu/chỉ số và truy cập.
Đo lường hiệu suất so với kết quả CX. Các chỉ số truyền thống như giá cả và dịch vụ cung cấp nên được duy trì, nhưng chúng có thể được bổ sung bằng các chỉ số mới như khả năng mua lại, khiếu nại và tỷ lệ giải quyết lần đầu tiên thu thập qua các khảo sát Voice of the Customer.
Phân tích thông tin chi tiết về CX. Thu thập dữ liệu chỉ là một nửa của trận chiến, nửa còn lại là phân tích nó đúng cách. Điều này có nghĩa là sử dụng các chỉ số CX và KPIs cũng như các sáng kiến hợp tác với khách hàng để tạo ra giá trị chung.
Hành động. Sử dụng các thông tin chi tiết đã thu thập, chuỗi cung ứng cần chuyển đổi chúng thành hành động. Các khảo sát của Gartner chỉ ra rằng tầm nhìn đơn hàng và trạng thái giao hàng là những khu vực quan tâm phổ biến nhất, tiếp theo là tầm nhìn về khả năng cung cấp sản phẩm.
Chi phí của việc không hành động
Khách hàng đang yêu cầu nhiều hơn, nhưng như Deloitte lưu ý, chi phí của việc không hành động là đáng kể.
“Bất chấp những thách thức bổ sung và đầu tư liên quan đến kết nối người tiêu dùng, đây không phải là thời điểm để đứng ngoài lề trong khi các đối thủ cạnh tranh tận dụng các thông tin chi tiết từ dữ liệu người tiêu dùng”, Deloitte cho biết. “Khi các công ty ngày càng tốt hơn trong việc nhắm mục tiêu người tiêu dùng và chọn các tính năng để cung cấp, các tổ chức sẽ cần đạt được mức độ thiết kế sản phẩm, ảnh hưởng, thực hiện và mua hàng tương tự để duy trì tính cạnh tranh”.
Comments Off on Quản trị kho hàng: công nghệ + phương pháp + thích ứng = hiệu quả
Quản trị kho hàng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả và sự thành công của các hoạt động dịch vụ logistics trong doanh nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay, khi thương mại điện tử và nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng, việc quản trị kho hàng càng trở nên phức tạp và đòi hỏi sự linh hoạt, tối ưu hóa cao.
Với bài viết này, chúng tôi muốn đề cập đến các khía cạnh chính của quản trị vận hành kho hàng trong ngành logistics hiện đại, bao gồm các công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiệu quả và những thách thức cùng với cơ hội của ngành dịch vụ quan trọng này.
Quản trị kho hàng: công nghệ + phương pháp + thích ứng = hiệu quả
Từ góc nhìn quản trị
Kho hàng là nơi lưu trữ, bảo quản hàng hóa trước khi chúng được vận chuyển đến điểm tiêu thụ cuối cùng. Quản trị kho hàng không chỉ bao gồm việc sắp xếp và lưu trữ hàng hóa mà còn bao gồm các hoạt động như kiểm tra chất lượng, đóng gói và phân phối. Để đạt hiệu quả cao, việc quản trị kho hàng phải đảm bảo rằng hàng hóa luôn sẵn sàng, dễ dàng truy xuất và được bảo quản trong điều kiện tốt nhất.
Đến công nghệ mới
Hệ thống quản lý kho hàng: Hệ thống quản lý kho hàng (Warehouse Management System – WMS) là công cụ quan trọng giúp tự động hóa và tối ưu hóa các quy trình quản lý kho. WMS giúp theo dõi chính xác số lượng hàng tồn kho, vị trí của từng sản phẩm trong kho và quản lý các quy trình nhập xuất hàng. Các hệ thống WMS hiện đại còn tích hợp với các công nghệ khác như IoT, RFID, mã vạch để tăng độ chính xác và hiệu quả.
Internet of Things (IoT): IoT đã và đang thay đổi cách thức quản lý kho hàng bằng cách cung cấp dữ liệu real-time về điều kiện môi trường, vị trí và trạng thái của hàng hóa. Các thiết bị IoT có thể theo dõi nhiệt độ, độ ẩm, tình trạng đóng gói của hàng hóa, giúp đảm bảo rằng chúng luôn trong điều kiện tốt nhất.
Robot và tự động hóa: Robot và các hệ thống tự động hóa đang được áp dụng rộng rãi trong các kho hàng hiện đại để giảm thiểu lao động thủ công và tăng hiệu quả. Các robot có thể tự động di chuyển hàng hóa trong kho, thực hiện các nhiệm vụ như lấy hàng, đóng gói và vận chuyển. Điều này không chỉ giảm chi phí nhân công mà còn tăng tốc độ xử lý đơn hàng.
Công nghệ Blockchain: Blockchain đang được sử dụng để tăng tính minh bạch và bảo mật trong quản lý chuỗi cung ứng. Với blockchain, mỗi giao dịch và di chuyển của hàng hóa đều được ghi lại một cách minh bạch và không thể thay đổi. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro gian lận và tăng độ tin cậy trong quản lý kho hàng.
WMS là công cụ quan trọng giúp tự động hóa và tối ưu hóa các quy trình quản lý khoCác thiết bị IoT có thể theo dõi nhiệt độ, độ ẩm, tình trạng đóng gói của hàng hóa, giúp đảm bảo rằng chúng luôn trong điều kiện tốt nhất
Phương pháp quản lý
Lean warehousing: Phương pháp lean warehousing tập trung vào việc loại bỏ lãng phí và tối ưu hóa quy trình. Bằng cách áp dụng các nguyên tắc lean, các kho hàng có thể giảm thiểu thời gian chờ đợi, di chuyển không cần thiết và tối ưu hóa không gian lưu trữ. Điều này giúp tăng năng suất và giảm chi phí vận hành.
Just-in-time (JIT): JIT là phương pháp quản lý kho hàng trong đó hàng hóa được giao đến kho đúng thời điểm cần thiết, không sớm hơn cũng không muộn hơn. Điều này giúp giảm thiểu lượng hàng tồn kho, giảm chi phí lưu trữ và rủi ro hư hỏng. Tuy nhiên, JIT đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ với các nhà cung cấp và khả năng dự báo nhu cầu chính xác.
Cross-Docking: Là phương pháp trong đó hàng hóa được chuyển trực tiếp từ xe tải của nhà cung cấp sang xe tải phân phối mà không cần lưu trữ trong kho. Điều này giúp giảm thời gian lưu trữ và tăng tốc độ giao hàng. Cross-docking đặc biệt hiệu quả đối với các sản phẩm có vòng đời ngắn hoặc yêu cầu giao hàng nhanh chóng.
Thách thức và cơ hội
Thách thức
Biến động nhu cầu: Một trong những thách thức lớn nhất trong quản trị kho hàng là sự biến động của nhu cầu. Các doanh nghiệp cần phải dự đoán chính xác nhu cầu để duy trì mức tồn kho hợp lý, tránh tình trạng thiếu hoặc dư thừa hàng hóa.
Tích hợp công nghệ: Việc tích hợp các công nghệ mới vào hệ thống quản lý kho hàng hiện nay cũng là một thách thức. Đòi hỏi sự đầu tư lớn về tài chính và thời gian để triển khai và đào tạo nhân viên sử dụng.
Việc tích hợp cộng nghệ mới đòi hỏi sự đầu tư lớn về tài chính và thời gian để triển khai, đào tạo nhân viên sử dụng
Quản lý đa kênh: Với sự phát triển của thương mại điện tử, việc quản lý đa kênh (omni-channel) trở nên phức tạp hơn. Các kho hàng phải đáp ứng nhu cầu từ nhiều kênh bán hàng khác nhau, từ cửa hàng thực tế, trang web thương mại điện tử, đến các nền tảng bán lẻ trực tuyến.
Cơ hội
Tăng trưởng thương mại điện tử: Thương mại điện tử đang phát triển mạnh, tạo ra nhiều cơ hội cho ngành logistics và quản lý kho hàng. Doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động của mình bằng cách tối ưu hóa kho hàng và quy trình logistics.
Công nghệ 4.0: Sự phát triển của Công nghệ 4.0 mở ra nhiều cơ hội mới cho quản lý kho hàng. Từ việc sử dụng AI để dự báo nhu cầu đến áp dụng công nghệ blockchain để quản lý chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro.
Phát triển bền vững: Xu hướng phát triển bền vững cũng tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp dịch vụ logistics. Bằng cách áp dụng các phương pháp quản lý và công nghệ thân thiện với môi trường, doanh nghiệp không chỉ giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường mà còn tạo ra giá trị bền vững lâu dài.
Kết luận
Quản trị vận hành kho hàng trong logistics hiện đại đòi hỏi sự kết hợp giữa công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiệu quả và cả khả năng thích ứng với các biến động của thị trường. Mặc dù có nhiều thách thức, nhưng cũng có vô số cơ hội cho các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả, giảm chi phí, tạo ra giá trị bền vững. Để thành công, các doanh nghiệp cần phải đầu tư vào công nghệ, đào tạo nhân lực và không ngừng cải tiến quy trình quản lý kho hàng. Qua đó, họ không chỉ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh trong ngành logistics.