Các nhà sản xuất đang lạc quan hơn; tài xế xe tải muốn lương cao và thiết bị tốt hơn; và các thông tin liên quan đến chuỗi cung ứng được đề cập dưới đây.
Các nhà sản xuất lạc quan
Các nhà sản xuất đang bày tỏ sự lạc quan về triển vọng kinh doanh trong tương lai. Nhiều công ty đang chứng kiến sự gia tăng trong đơn đặt hàng và doanh số bán hàng, đồng thời dự đoán sự phục hồi kinh tế mạnh mẽ sau đại dịch. Sự lạc quan này được thúc đẩy bởi nhu cầu tiêu dùng tăng, các gói kích thích kinh tế, và sự cải tiến trong chuỗi cung ứng.
Các tài xế xe tải đang yêu cầu cải thiện điều kiện làm việc, bao gồm mức lương cao hơn và thiết bị hiện đại hơn. Trong bối cảnh thiếu hụt tài xế và áp lực gia tăng trong việc giao hàng đúng hạn, các công ty vận tải đang phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc giữ chân và thu hút tài xế. Các tài xế nhấn mạnh rằng mức lương hiện tại không đủ để bù đắp cho những khó khăn và căng thẳng trong công việc, và rằng việc nâng cấp thiết bị sẽ giúp họ làm việc hiệu quả và an toàn hơn.
Các tin tức về chuỗi cung ứng
Cải tiến công nghệ trong quản lý chuỗi cung ứng: Các công ty đang đầu tư mạnh vào công nghệ để cải thiện quản lý chuỗi cung ứng, từ việc sử dụng trí tuệ nhân tạo và học máy để dự báo nhu cầu, đến việc áp dụng blockchain để tăng tính minh bạch và bảo mật.
Sự bền vững trong chuỗi cung ứng: Ngày càng có nhiều doanh nghiệp chú trọng đến việc xây dựng chuỗi cung ứng bền vững, giảm thiểu tác động môi trường và đảm bảo điều kiện làm việc công bằng cho người lao động. Các công ty đang tìm kiếm các giải pháp xanh và bền vững hơn, từ việc sử dụng năng lượng tái tạo đến tối ưu hóa vận tải để giảm khí thải carbon.
Khủng hoảng chuỗi cung ứng toàn cầu: Đại dịch COVID-19 tiếp tục ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn cầu, gây ra sự gián đoạn trong sản xuất và vận chuyển. Các công ty đang tìm kiếm các chiến lược để tăng cường khả năng chống chịu và linh hoạt trong chuỗi cung ứng của mình, bao gồm việc đa dạng hóa nguồn cung và xây dựng kho dự trữ chiến lược.
Tác động của thương mại điện tử: Sự bùng nổ của thương mại điện tử đang định hình lại chuỗi cung ứng, đòi hỏi các công ty phải cải thiện tốc độ và hiệu quả giao hàng. Các nhà bán lẻ trực tuyến đang đầu tư vào cơ sở hạ tầng kho bãi và hệ thống phân phối tiên tiến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Những diễn biến này cho thấy một bức tranh đa chiều về chuỗi cung ứng, nơi các thách thức và cơ hội đang cùng tồn tại. Các doanh nghiệp cần tiếp tục theo dõi và thích ứng với những thay đổi để duy trì sự cạnh tranh và phát triển bền vững. Theo Vietnam Logistics Review.
Dự án có tổng diện tích 183,37ha, vốn đầu tư là 50 triệu USD, với thời gian hoạt động 50 năm kể từ ngày được chấp thuận chủ trương đầu tư. Dự án khu công nghiệp WHA Industrial Zone 2 – Nghệ An thuộc khu D – khu công nghiệp Nam Cấm, nằm trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Mục tiêu của dự án là phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tạo quỹ đất sạch và hạ tầng đồng bộ phục vụ công tác thu hút các dự án thứ cấp vào hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Tiến độ dự kiến sẽ xây dựng và đưa vào hoạt động trong giai đoạn từ quý 1/2025 đến quý 1/2028.
Trước đó, Công ty Cổ phần WHA Industrial Zone Nghệ An là chủ đầu tư dự án WHA Industrial Zone 1 – Nghệ An quy mô 498ha. Dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư tại Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 22/5/2017 và điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 360/QĐ-TTg ngày 15/2/2021.
Đến nay, WHA Industrial Zone 1 – Nghệ An đã hoàn thành giai đoạn 1 với quy mô sử dụng đất 143,5ha, hiện đang thi công xây dựng giai đoạn 2 với quy mô sử dụng đất 354,5ha.
Khu công nghiệp WHA Industrial Zone 1 – Nghệ An đã thu hút đầu tư 32 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 41.361 tỷ đồng, tương đương 1,65 tỷ USD.
Tập đoàn WHA là nhà phát triển hàng đầu trong lĩnh vực logistics và các giải pháp tiện ích công nghiệp tại Thái Lan. Tại Việt Nam, Tập đoàn WHA đã và đang đầu tư xây dựng hạ tầng nhiều khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ quy mô lớn.
Vào tháng 1/2024, Tập đoàn WHA và Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đã ký biên bản ghi nhớ về việc nghiên cứu đầu tư dự án khu công nghiệp Giang Quang Thịnh, huyện Thiệu Hóa.
Còn ở Quảng Nam, Tập đoàn WHA đề xuất đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phía Tây cao tốc đoạn qua huyện Thăng Bình với quy mô diện tích khoảng 400 ha. Trong tháng 3/2024, UBND tỉnh Quảng Nam đã thống nhất cho phép Tập đoàn nghiên cứu đề xuất dự án.
Cũng trong tháng 3/2024, Tập đoàn WHA đề xuất đầu tư khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ Châu Đức có quy mô 1.200ha tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Tại tỉnh Thái Nguyên, tháng 6/2023, Tập đoàn WHA mong muốn được khảo sát, tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư khu công nghiệp tại huyện Đồng Hỷ với diện tích từ 300ha đến 500ha.
Comments Off on Chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng
Số lượng các công ty chọn việc thiết kế chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng cuối cùng đang tăng nhanh đáng kể từ sau đại dịch Covid-19.
Bản chất thay đổi của nhu cầu khách hàng – cả người tiêu dùng và khách hàng doanh nghiệp đã mang đến kỷ nguyên của chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng. Bởi chuỗi cung ứng giờ đây quyết định thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng là trung tâm của thách thức mà một nhà sản xuất đồ uống quốc gia đã đối mặt sau đại dịch Covid-19. Như được chi tiết trong một nghiên cứu trường hợp gần đây, công ty chưa được nêu tên này đã hợp tác với các chuyên gia chuỗi cung ứng của Ernst & Young để giải quyết các thách thức của mình, tập trung vào việc xây dựng một chuỗi cung ứng linh hoạt hơn để đáp ứng nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng.
“Mặc dù phải cân bằng cung và cầu trong suốt đại dịch, chúng tôi đã nhận ra rằng cần một chiến lược bán hàng và chuỗi cung ứng linh hoạt có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phát triển nhanh chóng, theo kịp với các yêu cầu thị trường thay đổi, sản xuất lượng hàng lớn và đa dạng các sản phẩm hơn”, một giám đốc điều hành hoạt động của công ty đã được trích dẫn nói. “Để duy trì tính cạnh tranh, chúng tôi muốn có một chiến lược chuỗi cung ứng mới mẻ, cơ sở hạ tầng CNTT được tân trang, và đầu tư cùng đào tạo bổ sung cho các nhân viên tận tụy của chúng tôi”.
Công ty và các chuyên gia của EY đã dành 24 tháng để tạo ra một kế hoạch xác định các hiệu quả mới trong “mỗi liên kết của chuỗi cung ứng và phát triển một giải pháp để điều chỉnh cung ứng phù hợp hơn với nhu cầu cho tất cả các sản phẩm tại các nhà máy của họ trên khắp Hoa Kỳ”.
Những thay đổi này bao gồm các dây chuyền đóng gói nhôm mới, giảm kích thước lô hàng để đạt mục tiêu tồn kho thực tế và cho phép thay đổi nhanh hơn nếu cần thiết, cùng với việc đào tạo và đầu tư cho nhân viên. Kết quả bao gồm việc giảm 30% thời gian chuyển đổi và tăng 18% năng suất sản xuất chai và lon hàng năm.
“Nhà sản xuất đồ uống Mỹ này hiện đang hoạt động với ít gián đoạn hơn, duy trì hiệu quả trên các dây chuyền sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng một cách chính xác, và tăng cường chu kỳ bán hàng,” EY ghi nhận trong nghiên cứu trường hợp.
Chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng
Nhu cầu phản ứng nhanh hơn với hành vi tiêu dùng thay đổi là một ví dụ điển hình về lý do tại sao chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng hiện nay đang được ưa chuộng. Các doanh nghiệp, giống như người tiêu dùng, đang liên tục điều chỉnh, dù là để đáp ứng mong muốn của khách hàng hay để phản ứng với các gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu tiếp tục. Do đó, các nhà cung cấp cần phải linh hoạt.
Chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng là những chuỗi đặt trải nghiệm khách hàng làm trung tâm của mọi quyết định trong chuỗi cung ứng của họ. Với dữ liệu có sẵn ngày nay và các công nghệ như học máy và trí tuệ nhân tạo, quá trình đó đã trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết nếu các giám đốc điều hành muốn đi theo con đường đó.
Dữ liệu, dữ liệu và… dữ liệu
Sự phổ biến của dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu người tiêu dùng, đang thúc đẩy những đột phá trong chuỗi cung ứng và cho phép các nhà lãnh đạo ưu tiên khách hàng cuối cùng trong việc thiết kế các hoạt động.
“Những đổi mới này vượt xa ý tưởng hàng thập kỷ về việc sử dụng dữ liệu khách hàng cho lập kế hoạch nhu cầu đơn giản, ảnh hưởng đến mọi thứ từ phát triển sản phẩm và lựa chọn tính năng đến tiếp thị và tương tác với người tiêu dùng,” Deloitte viết trong báo cáo gần đây, “Kết nối người tiêu dùng: Tạo ra chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng”.
Deloitte lưu ý rằng dữ liệu được sử dụng bao gồm dữ liệu tâm lý, hành vi và dữ liệu xã hội.
“Dữ liệu người tiêu dùng có thể giúp một công ty hiểu được ai là khách hàng cuối cùng của họ, họ đánh giá cao điều gì, họ hành động ra sao, và họ đang nghĩ và cảm thấy gì sau một lần mua hàng hoặc tương tác gần đây. Ở cấp chiến lược, nó cũng có thể cung cấp những hiểu biết mạnh mẽ về các lực lượng tiêu dùng đang định hình các ngành công nghiệp. Cuối cùng, dữ liệu người tiêu dùng có thể giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững, phân biệt người chiến thắng với kẻ thất bại”, Deloitte cho biết.
Với dữ liệu trong tay, các công ty có thể phản ứng nhanh chóng và xây dựng các chiến lược nhằm tăng doanh số và trải nghiệm khách hàng.
“Ví dụ, nếu một người tiêu dùng sẵn sàng trả thêm tiền cho một sản phẩm có nguồn gốc bền vững, một chuỗi cung ứng kết nối, hướng đến khách hàng có thể đáp ứng sở thích đó trong khi xây dựng lòng trung thành thông qua sự hài lòng và ở mức giá cao hơn. Kết nối người tiêu dùng được cải thiện cũng có thể giúp một tổ chức nhận diện và hiểu được sự thay đổi trong sở thích của người tiêu dùng để đánh giá chủ động các tác động và tận dụng các cơ hội mới nổi”, báo cáo viết. “Khi các chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng bắt đầu thu thập, phân loại và áp dụng ba loại dữ liệu người tiêu dùng, họ có thể hình thành một cái nhìn hoàn chỉnh hơn về người tiêu dùng. Nhưng ngay cả trước đó, các nhà quản lý chuỗi cung ứng có thể áp dụng phân tích dữ liệu để đưa ra các quyết định chiến lược hơn về nguồn cung ứng, phân phối hoặc trả hàng để cải thiện cơ hội trên toàn chuỗi cung ứng”.
Làm thế nào để đạt được sự tập trung vào khách hàng?
Mặc dù chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng nghe có vẻ lý tưởng trong lý thuyết, nhưng việc yêu cầu một tổ chức xem xét lại chuỗi cung ứng của mình để đặt khách hàng làm trung tâm hoạt động không phải là điều dễ dàng đối với ban lãnh đạo. Gartner đưa ra một phương pháp gồm bốn bước trong báo cáo “Bốn bước để trở thành chuỗi cung ứng hướng đến khách hàng”.
Các bước đó là:
Thiết lập tư duy CX (Customer Experience: trải nghiệm khách hàng). Một số hành động cho chuỗi cung ứng có thể giúp đạt được điều này, nhưng phổ biến nhất là cho phép tầm nhìn end-to-end và thu thập dữ liệu/chỉ số và truy cập.
Đo lường hiệu suất so với kết quả CX. Các chỉ số truyền thống như giá cả và dịch vụ cung cấp nên được duy trì, nhưng chúng có thể được bổ sung bằng các chỉ số mới như khả năng mua lại, khiếu nại và tỷ lệ giải quyết lần đầu tiên thu thập qua các khảo sát Voice of the Customer.
Phân tích thông tin chi tiết về CX. Thu thập dữ liệu chỉ là một nửa của trận chiến, nửa còn lại là phân tích nó đúng cách. Điều này có nghĩa là sử dụng các chỉ số CX và KPIs cũng như các sáng kiến hợp tác với khách hàng để tạo ra giá trị chung.
Hành động. Sử dụng các thông tin chi tiết đã thu thập, chuỗi cung ứng cần chuyển đổi chúng thành hành động. Các khảo sát của Gartner chỉ ra rằng tầm nhìn đơn hàng và trạng thái giao hàng là những khu vực quan tâm phổ biến nhất, tiếp theo là tầm nhìn về khả năng cung cấp sản phẩm.
Chi phí của việc không hành động
Khách hàng đang yêu cầu nhiều hơn, nhưng như Deloitte lưu ý, chi phí của việc không hành động là đáng kể.
“Bất chấp những thách thức bổ sung và đầu tư liên quan đến kết nối người tiêu dùng, đây không phải là thời điểm để đứng ngoài lề trong khi các đối thủ cạnh tranh tận dụng các thông tin chi tiết từ dữ liệu người tiêu dùng”, Deloitte cho biết. “Khi các công ty ngày càng tốt hơn trong việc nhắm mục tiêu người tiêu dùng và chọn các tính năng để cung cấp, các tổ chức sẽ cần đạt được mức độ thiết kế sản phẩm, ảnh hưởng, thực hiện và mua hàng tương tự để duy trì tính cạnh tranh”.
Comments Off on Quản trị kho hàng: công nghệ + phương pháp + thích ứng = hiệu quả
Quản trị kho hàng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả và sự thành công của các hoạt động dịch vụ logistics trong doanh nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay, khi thương mại điện tử và nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng, việc quản trị kho hàng càng trở nên phức tạp và đòi hỏi sự linh hoạt, tối ưu hóa cao.
Với bài viết này, chúng tôi muốn đề cập đến các khía cạnh chính của quản trị vận hành kho hàng trong ngành logistics hiện đại, bao gồm các công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiệu quả và những thách thức cùng với cơ hội của ngành dịch vụ quan trọng này.
Từ góc nhìn quản trị
Kho hàng là nơi lưu trữ, bảo quản hàng hóa trước khi chúng được vận chuyển đến điểm tiêu thụ cuối cùng. Quản trị kho hàng không chỉ bao gồm việc sắp xếp và lưu trữ hàng hóa mà còn bao gồm các hoạt động như kiểm tra chất lượng, đóng gói và phân phối. Để đạt hiệu quả cao, việc quản trị kho hàng phải đảm bảo rằng hàng hóa luôn sẵn sàng, dễ dàng truy xuất và được bảo quản trong điều kiện tốt nhất.
Đến công nghệ mới
Hệ thống quản lý kho hàng: Hệ thống quản lý kho hàng (Warehouse Management System – WMS) là công cụ quan trọng giúp tự động hóa và tối ưu hóa các quy trình quản lý kho. WMS giúp theo dõi chính xác số lượng hàng tồn kho, vị trí của từng sản phẩm trong kho và quản lý các quy trình nhập xuất hàng. Các hệ thống WMS hiện đại còn tích hợp với các công nghệ khác như IoT, RFID, mã vạch để tăng độ chính xác và hiệu quả.
Internet of Things (IoT): IoT đã và đang thay đổi cách thức quản lý kho hàng bằng cách cung cấp dữ liệu real-time về điều kiện môi trường, vị trí và trạng thái của hàng hóa. Các thiết bị IoT có thể theo dõi nhiệt độ, độ ẩm, tình trạng đóng gói của hàng hóa, giúp đảm bảo rằng chúng luôn trong điều kiện tốt nhất.
Robot và tự động hóa: Robot và các hệ thống tự động hóa đang được áp dụng rộng rãi trong các kho hàng hiện đại để giảm thiểu lao động thủ công và tăng hiệu quả. Các robot có thể tự động di chuyển hàng hóa trong kho, thực hiện các nhiệm vụ như lấy hàng, đóng gói và vận chuyển. Điều này không chỉ giảm chi phí nhân công mà còn tăng tốc độ xử lý đơn hàng.
Công nghệ Blockchain: Blockchain đang được sử dụng để tăng tính minh bạch và bảo mật trong quản lý chuỗi cung ứng. Với blockchain, mỗi giao dịch và di chuyển của hàng hóa đều được ghi lại một cách minh bạch và không thể thay đổi. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro gian lận và tăng độ tin cậy trong quản lý kho hàng.
Phương pháp quản lý
Lean warehousing: Phương pháp lean warehousing tập trung vào việc loại bỏ lãng phí và tối ưu hóa quy trình. Bằng cách áp dụng các nguyên tắc lean, các kho hàng có thể giảm thiểu thời gian chờ đợi, di chuyển không cần thiết và tối ưu hóa không gian lưu trữ. Điều này giúp tăng năng suất và giảm chi phí vận hành.
Just-in-time (JIT): JIT là phương pháp quản lý kho hàng trong đó hàng hóa được giao đến kho đúng thời điểm cần thiết, không sớm hơn cũng không muộn hơn. Điều này giúp giảm thiểu lượng hàng tồn kho, giảm chi phí lưu trữ và rủi ro hư hỏng. Tuy nhiên, JIT đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ với các nhà cung cấp và khả năng dự báo nhu cầu chính xác.
Cross-Docking: Là phương pháp trong đó hàng hóa được chuyển trực tiếp từ xe tải của nhà cung cấp sang xe tải phân phối mà không cần lưu trữ trong kho. Điều này giúp giảm thời gian lưu trữ và tăng tốc độ giao hàng. Cross-docking đặc biệt hiệu quả đối với các sản phẩm có vòng đời ngắn hoặc yêu cầu giao hàng nhanh chóng.
Thách thức và cơ hội
Thách thức
Biến động nhu cầu: Một trong những thách thức lớn nhất trong quản trị kho hàng là sự biến động của nhu cầu. Các doanh nghiệp cần phải dự đoán chính xác nhu cầu để duy trì mức tồn kho hợp lý, tránh tình trạng thiếu hoặc dư thừa hàng hóa.
Tích hợp công nghệ: Việc tích hợp các công nghệ mới vào hệ thống quản lý kho hàng hiện nay cũng là một thách thức. Đòi hỏi sự đầu tư lớn về tài chính và thời gian để triển khai và đào tạo nhân viên sử dụng.
Quản lý đa kênh: Với sự phát triển của thương mại điện tử, việc quản lý đa kênh (omni-channel) trở nên phức tạp hơn. Các kho hàng phải đáp ứng nhu cầu từ nhiều kênh bán hàng khác nhau, từ cửa hàng thực tế, trang web thương mại điện tử, đến các nền tảng bán lẻ trực tuyến.
Cơ hội
Tăng trưởng thương mại điện tử: Thương mại điện tử đang phát triển mạnh, tạo ra nhiều cơ hội cho ngành logistics và quản lý kho hàng. Doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động của mình bằng cách tối ưu hóa kho hàng và quy trình logistics.
Công nghệ 4.0: Sự phát triển của Công nghệ 4.0 mở ra nhiều cơ hội mới cho quản lý kho hàng. Từ việc sử dụng AI để dự báo nhu cầu đến áp dụng công nghệ blockchain để quản lý chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro.
Phát triển bền vững: Xu hướng phát triển bền vững cũng tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp dịch vụ logistics. Bằng cách áp dụng các phương pháp quản lý và công nghệ thân thiện với môi trường, doanh nghiệp không chỉ giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường mà còn tạo ra giá trị bền vững lâu dài.
Kết luận
Quản trị vận hành kho hàng trong logistics hiện đại đòi hỏi sự kết hợp giữa công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiệu quả và cả khả năng thích ứng với các biến động của thị trường. Mặc dù có nhiều thách thức, nhưng cũng có vô số cơ hội cho các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả, giảm chi phí, tạo ra giá trị bền vững. Để thành công, các doanh nghiệp cần phải đầu tư vào công nghệ, đào tạo nhân lực và không ngừng cải tiến quy trình quản lý kho hàng. Qua đó, họ không chỉ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh trong ngành logistics.
Comments Off on Vai trò quan trọng của S&OE trong cân bằng chuỗi cung ứng toàn cầu
S&OE (Sales and Operations Execution) đóng vai trò gìn giữ, kết nối các bộ phận và các bên liên quan, thúc đẩy hợp tác và tăng cường giao tiếp trong chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng toàn cầu đóng vai trò xương sống của vô số ngành công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các dòng hàng hóa xuyên biên giới một cách thông suốt. Sự tích hợp giữa hoạt động bán hàng và vận hành (S&OE) đã cho thấy đây là yếu tố quan trọng để đi đến thành công. Khi thị trường phát triển và nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên, các doanh nghiệp đang nhận ra vai trò then chốt của S&OE trong hoạt động và sự hài lòng của khách hàng.
S&OE được ví như sự cân bằng “mong manh” nhưng rất cần thiết để nuôi dưỡng một bông hoa chớm nở. S&OE đóng vai trò trọng yếu trong việc đảm bảo chuỗi cung ứng phát triển. Nó rút ngắn khoảng cách giữa lập kế hoạch và vận hành hàng ngày, mang lại nhịp độ hoạt động theo thời gian thực và cho phép ứng xử linh hoạt trước những sự cố bất thường.
Giống như sự thay đổi bởi tiết trời mùa xuân mang lại sức sống mới, S&OE nâng cao độ chính xác của dự báo, trao quyền cho các công ty đưa ra quyết định sáng suốt và điều hướng những điều chưa cụ thể một cách dễ dàng bằng cách cho phép họ tinh chỉnh dự báo bán hàng dựa trên dữ liệu thời gian thực và nhu cầu thị trường.
S&OE hiện được nhìn nhận như một công cụ quan trọng khi giải quyết những vấn đề phức tạp này, mang lại cho doanh nghiệp sự năng động và khả năng thích ứng phù hợp để phát triển trong một thị trường toàn cầu hiện đang có nhiều biến động.
Quản lý công việc hàng ngày
Trước những thay đổi khó lường của thị trường, S&OE đóng vai trò như một lời nhắc nhở về sự cần thiết cho khả năng phục hồi khi đang phải đối mặt với những vấn đề phức tạp – từ thiên tai đến căng thẳng địa chính trị. S&OE đóng vai trò là cầu nối giữa việc lập kế hoạch bán hàng và vận hành, tạo điều kiện cho cách tiếp cận đồng bộ, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đồng thời tối ưu hóa các nguồn lực. Về điểm mấu chốt, S&OE đại diện cho việc thực thi chiến thuật của quy trình S&OP mở rộng: trong khi S&OP tập trung vào sự liên kết chiến lược và lập kế hoạch dài hạn, S&OE đào sâu vào việc thực hiện hàng ngày, đảm bảo rằng các kế hoạch và mục tiêu được chuyển hóa thành các bước có thể hành động được. Nó thúc đẩy hiệu quả hoạt động và sự hài lòng của khách hàng. Điều này có nghĩa là C-Suite cần phải đồng bộ với tất cả các quy trình và tránh mọi kho dữ liệu hoặc thông tin liên lạc để điều chỉnh việc sử dụng S&OE một cách hiệu quả.
“Chất dinh dưỡng” để cải thiện dự báo
Nếu mùa xuân mang lại sức sống mới cho vạn vật thì S&OE nâng cao độ chính xác của dự báo, giúp cho các công ty đưa ra quyết định sáng suốt và hỗ trợ xử lý những vấn đề phức tạp trở nên dễ dàng bằng cách cho phép họ điều chỉnh dự báo bán hàng dựa trên dữ liệu thời gian thực và nhu cầu thị trường. Bằng cách liên tục đưa ra phân tích xu hướng bán hàng, hành vi của khách hàng và các yếu tố khách quan, doanh nghiệp có thể điều chỉnh kế hoạch sản xuất và tồn kho cho phù hợp. Sự hiểu biết cặn kẽ này cho phép doanh nghiệp tối ưu hóa mức tồn kho, giảm thiểu tình trạng tồn kho và giảm lượng hàng tồn kho, từ đó cải thiện hiệu suất và lợi nhuận tổng thể của chuỗi cung ứng.
Tận dụng trí tuệ thiên nhiên để tối ưu hóa tài nguyên
Tối ưu hóa phân bổ nguồn lực là động lực chính cho hiệu quả hoạt động. S&OE giúp doanh nghiệp điều chỉnh lịch trình sản xuất, lực lượng lao động và mức tồn kho phù hợp với nhu cầu thực tế, phản ánh sự cân bằng hài hòa cung – cầu. Điều này ngăn chặn việc sản xuất quá mức, giảm thiểu lãng phí và cho phép sử dụng tài nguyên tốt hơn, và cuối cùng là góp phần tiết kiệm chi phí và cải thiện lợi nhuận.
Comments Off on Nghệ An tăng cường kết nối Logistics, thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản
UBND tỉnh Nghệ An vừa có Văn bản số 1644/UBND-NN gửi các sở ngành, địa phương yêu cầu tăng cường kết nối Logistics thúc đẩy tiêu thụ, xuất khẩu nông lâm thủy sản.
Trong văn bản, UBND tỉnh Nghệ An giao Sở NN&PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, cơ cấu sản xuất nông lâm thủy sản gắn với phát triển hạ tầng và dịch vụ Logistics nông sản. Đồng thời phối hợp với Bộ NN&PTNT rà soát, bổ sung các Trung tâm dịch vụ Logistics nông sản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định các mô hình hoạt động của các Trung tâm.
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở NN&PTNT đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ Logistics nông sản. Cùng với đó, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hiệu quả chuỗi cung ứng nông sản gắn với dịch vụ Logistics ra thị trường trong nước và xuất khẩu.
Sở Giao thông vận tải tham mưu đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống vận tải gắn kết các Trung tâm dịch vụ Logistics nông sản và hỗ trợ phát triển các chuỗi cung ứng nông sản thuận lợi, tiết kiệm chi phí vận chuyển nội địa, chi phí Logistics.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho các dự án phát triển hạ tầng Logistics nông sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư công; hướng dẫn sử dụng vốn để triển khai, thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ các chương trình, nhiệm vụ và dự án phát triển hệ thống Logistics nông sản. Đồng thời, xây dựng cơ chế, chính sách, khuyến khích thu hút doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có năng lực tham gia đầu tư xây dựng các Trung tâm dịch vụ Logistics nông sản trên địa bàn tỉnh.
Các địa phương cấp huyện rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, cơ cấu sản xuất nông lâm thủy sản gắn với phát triển hạ tầng và dịch vụ Logistics nông sản. Cùng với đó, rà soát, đề xuất thành lập Trung tâm dịch vụ Logistics nông sản trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mặt khác, Sở NN&PTNT, các địa phương cần hình thành các chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản tại các vùng nguyên liệu chủ lực để cung cấp nông sản đảm bảo chất lượng, an toàn và bền vững thông qua hệ thống Trung tâm dịch vụ Logistics nông sản.
Được biết, nhóm nông, lâm, thủy sản là mặt hàng có vị trí quan trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Nghệ An góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Định hướng chung cho các mặt hàng này là khai thác lợi thế để gia tăng sản lượng nông, lâm, thủy sản; chuyển dịch cơ cấu theo hướng chế biến sâu, phát triển ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, thực hiện nông nghiệp xanh, sản phẩm sạch, có sức canh tranh và vượt qua rào cản của các nước nhập khẩu.
Năm 2023, nhiều mặt hàng của Nghệ An có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng khá. Đáng chú ý, tỷ lệ hàng hoá xuất khẩu qua chế biến tiếp tục tăng, nhất là hàng vật liệu xây dựng, khoáng sản, thuỷ sản chế biến và một số hàng nông sản chế biến như nước hoa quả chế biến. Tỷ lệ hàng qua chế biến ước tính tăng 8,17% so với năm 2022. Bên cạnh đó, có một số sản phẩm OCOP của tỉnh tham gia xuất khẩu như: Thủy sản Biển Quỳnh (xuất khẩu sang Mỹ), nước mắm Vạn Phần (xuất khẩu sang Nhật Bản), lươn,…
Tuy nhiên, theo phản ánh của các doanh nghiệp, hầu hết các chi phí phục vụ sản xuất đều tăng nhưng giá bán hàng khó tăng do cạnh tranh thị trường với các đơn vị cùng ngành trong nước và nước ngoài.
Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu sang Trung Quốc (như tinh bột sắn, hoa quả tươi) thường xuyên gặp tình trạng tắc nghẽn khu vực cửa khẩu (cửa khẩu Kim Thành-Lào Cai, Móng Cái-Quảng Ninh…) gây tình trạng giao nhận hàng bị chậm trễ…Hay nhóm khoáng sản, mặt hàng bột đá vôi trắng xuất khẩu chủ yếu sang các nước như Ấn Độ. Hiện nay, mặt hàng này đang chịu sự cạnh tranh rất gay gắt từ các đối thủ nước ngoài, đặc biệt là Malaysia do giá từ các nước này rẻ hơn nhiều.
Cũng theo phản ánh của các doanh nghiệp, hầu hết các chi phí phục vụ sản xuất đều tăng nhưng giá bán hàng khó tăng do cạnh tranh thị trường với các đơn vị cùng ngành trong nước và nước ngoài…
Comments Off on Sphera: Cảnh báo rủi ro với chuỗi cung ứng toàn cầu
Sphera Solutions mới công bố Báo cáo rủi ro chuỗi cung ứng nhằm cung cấp thông tin chuyên sâu về những thách thức có khả năng ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn cầu.
Sau đại dịch Covid-19, chuỗi cung ứng toàn cầu vẫn tiếp tục bị tổn thương trước các rủi ro khác trong năm 2023 và vẫn đang tiếp diễn đến nay.
Các vấn đề như lạm phát và lãi suất tăng, các thiên tai và rủi ro liên quan đến môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp (ESG: Environment – Social và Governance) với tình trạng vi phạm nhân quyền, lao động…
Trong nỗ lực cung cấp thông tin chuyên sâu về những thách thức đã ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng năm trong năm 2023, bên cạnh nguyên nhân và hậu quả của chúng, Sphera còn công bố Báo cáo rủi ro chuỗi cung ứng đầu tiên của mình trong năm 2024.
Sphera Solutions, nhà cung cấp dịch vụ quản lý rủi ro và hiệu suất ESG hàng đầu thế giới đã biên soạn và xuất bản báo cáo dựa trên dữ liệu từ phần mềm Quản lý rủi ro chuỗi cung ứng (SCRM) của chính họ. Phần mềm này cung cấp những hiểu biết chuyên sâu giúp nhận diện được nhiều nguyên nhân gây rối loạn hoạt động doanh nghiệp để họ có thể chủ động quản lý và giảm thiểu rủi ro chuỗi cung ứng.
Paul Marushka, Giám đốc điều hành và Chủ tịch của Sphera nhận xét: “Báo cáo của chúng tôi cho thấy một loạt những thách thức, việc gia tăng các quy định ESG và việc không tuân thủ có thể gây ra các khó khăn cho doanh nghiệp”.
“Rủi ro là rất khó lường và rủi ro chuỗi cung ứng không ngừng biến hóa khiến thị trường liên tục bị biến động ở mức độ ngày càng tăng. Bằng cách tối ưu hóa các thành phần chuỗi cung ứng và đa dạng hóa nhà cung cấp, các doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn những bất ổn và những gián đoạn có thể xảy ra với của chuỗi cung ứng”.
Tài chính tác động tiêu cực đến chuỗi cung ứng
Hàng tháng, các thông tin về rủi ro được AI của Sphera SCRM tham gia quét hơn 15 tỷ bài báo uy tín, nguồn dữ liệu thương mại, thông tin chính phủ và cả triệu trang web của khách hàng và nhà cung cấp trên toàn thế giới.
Các nguồn dữ liệu này cho phép Sphera những hiểu biết chuyên sâu về rủi ro chuỗi cung ứng, đồng thời cho phép công nghệ của họ xác định các rủi ro tiềm ẩn hoặc xu hướng có thể xấu đi để thông báo cho khách hàng về các mối đe dọa đó.
Khi biên soạn Báo cáo rủi ro chuỗi cung ứng, Sphera đã so sánh số lượng và các loại thông báo được gửi từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2023 với các dữ liệu từ cùng kỳ năm 2022.
Dữ liệu cho thấy hơn một phần ba (36%) thông báo rủi ro tài chính được cảnh báo về mức tăng trưởng và doanh thu ngày càng xấu đi. Tỷ lệ lạm phát cao ở EU và Mỹ làm xói mòn sức mua của các nhà cung cấp, với tình trạng mất khả năng thanh toán do tự quản lý tăng 23% và phá sản tăng 42%.
Việc di dời hoặc đóng cửa các cơ sở tăng 26%.
Tuy vậy, vấn đề khó khăn tài chính không thể xảy ra chỉ sau một đêm. Vấn đề quan trọng trong tương lai là các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao nhận thức về các rủi ro liên quan đến tài chính, cần đưa nó vào kế hoạch chiến lược của mình để giúp chống đỡ với những biến động và bất ổn kinh tế cũng như xây dựng khả năng phục hồi.
Thiên nhiên “nỗi loạn”
Báo cáo của Sphera cho thấy các sự cố thiên tai đã ảnh hưởng lớn đến chuỗi cung ứng trong năm 2023, với cảnh báo lốc xoáy tăng 45%, cảnh báo mưa đá tăng 26% và cảnh báo bão nhiệt đới tăng 6%.
Hai phần ba nền kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi điều kiện thời tiết, trong đó các ngành như nông nghiệp, năng lượng và giao thông vận tải bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Câu trả lời là một giải pháp cung cấp khả năng giám sát 24/7 và thông báo nâng cao về rủi ro thời tiết, giúp các doanh nghiệp củng cố chuỗi cung ứng của họ và đón đầu sự gián đoạn có thể sắp xảy ra. Điều này giúp giảm thiểu các tác động tiêu cực đến tài chính.
Rủi ro liên quan đến ESG vẫn còn hiện hữu
Dữ liệu của Sphera cho thấy rủi ro liên quan đến ESG trong chuỗi cung ứng đã gia tăng trong năm 2023, với các thông tin được báo trong danh mục tăng 6%.
Thông báo về nhân quyền tăng 12%, các vấn đề về người lao động tăng 13% và liên quan đến ESG vi phạm môi trường tăng 1%.
Báo cáo của Sphera cho biết: “Toàn cầu hóa ngày càng tăng, những thay đổi về quy định cũng như nhu cầu của người tiêu dùng và nhà đầu tư đều có thể góp phần làm gia tăng rủi ro ESG trong chuỗi cung ứng”.
“Một cách tiếp cận toàn diện để quản lý rủi ro chuỗi cung ứng là nên cân nhắc đưa ESG vào kế hoạch chiến lược có thể giúp các doanh nghiệp giảm thiểu tổn thất, thiệt hại liên quan đến ESG”.
Comments Off on Ông Phạm Anh Tuấn (U&I Logistics): “Không có trận chiến nào mà không có kế hoạch tác chiến, nhưng…”
Ngay sau khi mảng dịch vụ Đại lý Hàng hóa Hàng không của Công ty Cổ phần Logistics U&I (U&I Logistics) trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA), ông Phạm Anh Tuấn – Giám đốc Kinh doanh Hàng không & Đại lý nước ngoài của doanh nghiệp này đã trả lời phỏng vấn Tạp chí Vietnam Logistics Review (VLR) về các vấn đề liên quan đến hoạt động dịch vụ vận tải hàng không nhìn qua các “điểm nóng”, khủng hoảng ở Biển Đỏ.
– Thưa ông, nếu nhìn từ những căng thẳng, khủng hoảng ở Biển Đỏ như hiện nay, vậy ngành vận tải hàng hóa hàng không có tìm thấy cơ hội gì từ cuộc khủng hoảng này?
Ông Phạm Anh Tuấn: Theo nhận định của rất nhiều người thì vận tải hàng hóa hàng không sẽ được hưởng lợi rất nhiều từ cuộc khủng hoảng ở Biển Đỏ. Tôi nghĩ, nhìn về lý thuyết thì có vẻ đúng, nhưng để xét xem cơ hội đó mang lại ít hay nhiều cho vận tải hàng hóa hàng không toàn cầu thì chúng ta cần xem xét một số yếu tố như: Tỷ trọng vận tải hàng không và hàng hải trong thương mại toàn cầu; Các loại hàng hóa có thể vận chuyển bằng đường hàng không; Tính cấp thiết về thời gian; Các yêu cầu của chuỗi cung ứng;…
Còn tất nhiên, các vấn đề liên quan đến địa chính trị và đã đẩy lên thành xung đột vũ trang, chiến tranh như ở Đông Âu, Trung Đông và cuộc khủng hoảng Biển Đỏ thời gian vừa qua chắc chắn đã có tác động tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến ngành giao nhận vận tải toàn cầu.
Điều sẽ không khó để nhận biết như tình trạng giá cước vận chuyển tăng, thời gian vận chuyển tăng (do nhiều tàu phải chuyển hướng đi vòng qua mũi Hảo Vọng), tăng phí bảo hiểm,… và một loạt các chi phí khác cũng tăng. Tất cả những điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động vận tải hàng hóa và chuỗi cung ứng, mà nhìn rộng hơn là gây hệ lụy cho thương mại toàn cầu và kinh tế thế giới.
Tuy vậy, theo giác độ của một người làm nghề, tôi nghĩ rằng câu chuyện thời gian qua ở Biển Đỏ vẫn chưa đạt đến mức độ nghiêm trọng, “đỉnh điểm”. Gần đây với sự gia tăng tấn công các tàu chở hàng của lực lượng Houthi, thậm chí đã có tàu hàng và cả tàu chiến của các quốc gia bảo vệ sự lưu thông hàng hải ở khu vực này đã bị bắn cháy. Nhiều tuyên bố, nhiều cuộc họp của nhiều quốc gia, nhiều đề xuất và giải pháp nhưng cho đến nay “sức nóng” về cuộc khủng hoảng này chưa có dấu hiệu nguội lại. Và liệu nó sẽ còn tiếp tục leo thang? Nếu tiếp tục căng thẳng hơn lúc đó ảnh hưởng đến hoạt động vận tải, chuỗi cung ứng và thương mại toàn cầu sẽ còn chịu nhiều tác động và thiệt hại lớn hơn nữa.
– Xin được trở lại với tình hình vận tải hàng hóa hàng không. Thưa ông, trước các xung đột địa chính trị, vậy đâu là “động lực và tiềm năng” để ngành vận tải hàng không được hưởng lợi trong bối cảnh này?
Ông Phạm Anh Tuấn: Cơ hội và điều kiện khách quan mang lại để hoạt động và dịch vụ vận tải hàng không tạo ra doanh thu, lợi nhuận trong bối cảnh này là có nhưng không quá lớn. Theo tôi, cơ sở chính yếu để vận tải hàng không có thể tăng trưởng trong lúc này chính là sự hồi phục kinh tế của các quốc gia và sức mua hàng hóa toàn cầu tăng lên, đặc biệt là ở các thị trường lớn.
– Vậy theo kinh nghiệm và trực quan của ông, cần có phương án và giải pháp gì để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các khách hàng đảm bảo chuỗi cung ứng và hoạt động kinh doanh của mình?
Ông Phạm Anh Tuấn: Phương án, giải pháp thì nhiều, nhưng mọi phương án đôi khi cũng chỉ là… phương án. Vấn đề là ta có được những phương án, giải pháp khả thi, được vận dụng phù hợp và thích ứng với từng môi trường kinh doanh, hoàn cảnh thực tế của thị trường và doanh nghiệp. Và trong kinh doanh, cũng cần đến các yếu tố “… địa lợi – nhân hòa” nữa.
Tôi thích câu nói của Napoleon: “không có trận chiến nào mà không có kế hoạch tác chiến, nhưng cũng không có trận chiến nào diễn ra đúng như kế hoạch tác chiến”.
Do đó, để đảm bảo được chuỗi cung ứng của doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của khách hàng, các bên có thể lưu ý các phương án như: Tính toán lại lead-time của quá trình sản xuất, bảo đảm được sản xuất trong lúc chuỗi cung ứng có nhiều biến động như hiện nay, khắc chế được tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng. Và hãy: Có phương án bảo đảm tồn kho an toàn; Có phương án dự phòng về vận chuyển; Sử dụng phương thức vận tải kết hợp, vận tải đa phương thức như: sea-air, air-sea, sea-rail, road-rail, … để vận chuyển hàng hóa.
Comments Off on 10 công ty AI dẫn đầu cuộc cách mạng công nghệ năm 2024
Trí tuệ nhân tạo (AI) đã trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, chuyển đổi các ngành công nghiệp và định hình lại cách chúng ta sống và làm việc. Trong năm 2024 này, một số công ty đã cho thấy sự nổi bật với tư cách là người dẫn đầu trong không gian AI, vượt qua các ranh giới đổi mới và đóng góp đáng kể vào cuộc cách mạng công nghệ.
Google vẫn là một “cường quốc” trong lĩnh vực đổi mới AI thông với bộ phận nghiên cứu chuyên dụng của mình – Google AI. Được biết đến với các dự án đột phá như DeepMind và TensorFlow, Google tiếp tục dẫn đầu về xử lý ngôn ngữ tự nhiên, thị giác máy tính và học tăng cường. Những tiến bộ về AI của Google trải rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau, từ chăm sóc sức khỏe đến hệ thống tự trị.
OpenAI, một phòng thí nghiệm nghiên cứu cam kết phát triển AI an toàn và có lợi, đã góp phần thúc đẩy các khả năng của trí tuệ nhân tạo. Được biết đến với các mô hình GPT (Generative Pre-training Transformer), OpenAI đóng vai trò then chốt trong việc tạo và hiểu ngôn ngữ tự nhiên. Cách tiếp cận hợp tác và cởi mở đã thúc đẩy sự phát triển có trách nhiệm của công nghệ AI.
Cam kết của Microsoft đối với AI được thể hiện rõ ràng thông qua Azure AI và nền tảng dịch vụ nhận thức của nó. Công ty tập trung vào việc dân chủ hóa AI bằng cách cung cấp các công cụ dễ tiếp cận cho các nhà phát triển để tích hợp khả năng AI vào các ứng dụng của họ. Những đổi mới về AI của Microsoft bao gồm các giải pháp điện toán đám mây, chăm sóc sức khỏe và doanh nghiệp.
IBM Watson vẫn là nhân tố chủ chốt trong lĩnh vực AI, đặc biệt là trong lĩnh vực doanh nghiệp. Với khả năng tính toán về nhận thức của mình, Watson được sử dụng trong các lĩnh vực như chẩn đoán chăm sóc sức khỏe, tài chính và dịch vụ khách hàng. IBM tiếp tục đầu tư vào nghiên cứu và phát triển AI, đảm bảo Watson luôn đi đầu trong các tiến bộ công nghệ.
Bộ phận nghiên cứu AI (FAIR) của Facebook đang đóng góp tích cực vào việc phát triển công nghệ AI, đặc biệt là trong lĩnh vực thị giác máy tính, xử lý ngôn ngữ tự nhiên và học tập tăng cường. Các sáng kiến AI của công ty này còn mở rộng sang việc nâng cao trải nghiệm người dùng, kiểm duyệt nội dung và thực tế ảo.
Bài viết đã dẫn ra 10 công ty AI hàng đầu và đang tiên phong trên hành trình làm thay đổi trong cuộc cách mạng công nghệ.
Tesla, dưới sự lãnh đạo của Elon Musk, đang cách mạng hóa ngành công nghiệp ô tô với trọng tâm là xe tự hành điều khiển bằng AI. Tính năng Autopilot của Tesla, được hỗ trợ bởi các thuật toán học chuyên sâu, liên tục được cập nhật phát triển đã cho thấy tiềm năng của AI trong giao thông vận tải và mở đường cho tương lai của ô tô tự lái.
Chuyên môn của NVIDIA về bộ xử lý đồ họa (GPU) đã giúp công ty này trở thành doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực phần cứng AI. GPU được sử dụng rộng rãi trong việc đào tạo và chạy các mô hình AI, giúp cho công nghệ của NVIDIA trở nên cần thiết đối với các nhà nghiên cứu và phát triển AI. Những đổi mới của công ty về kiến trúc GPU tiếp tục nâng cao khả năng của hệ thống AI.
Những nỗ lực về AI của Amazon được thể hiện rõ ràng qua trợ lý ảo Alexa được kích hoạt bằng giọng nói và các dịch vụ AI dựa trên đám mây thông qua Amazon Web Services (AWS). Các ứng dụng AI của Amazon mở rộng sang thương mại điện tử, hậu cần logistics và công nghệ nhà thông minh, thể hiện tính linh hoạt của AI trong các ngành công nghiệp khác nhau.
Baidu, thường được gọi là “Google của Trung Quốc”, là công ty lớn trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển AI. Nền tảng Apollo của công ty tập trung vào công nghệ lái xe tự động và những tiến bộ của Baidu trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên góp phần tạo nên bức tranh công nghệ AI của toàn cầu.
Comments Off on Tối ưu hóa chuỗi cung ứng trước các giới hạn của “silo” dữ liệu
Một báo cáo từ tổ chức hàng đầu thế giới trong lĩnh vực khai thác quy trình, Celonis. Công ty này cho biết rằng các nhà lãnh đạo chuỗi cung ứng nhận thấy vấn đề “thùng chứa” (silos) dữ liệu riêng cho các doanh nghiệp đang trở thành rào cản lớn đối với việc tối ưu hóa quy trình dựa trên công nghệ.
Báo cáo mới này chỉ ra rằng hạn chế công nghệ khi tham gia cách mạng hóa chuỗi cung ứng cho thấy gần một nửa số nhà lãnh đạo ngành đang gặp vấn đề trong tối ưu hóa các quy trình quan trọng.
Nghiên cứu của Celonis, công ty hàng đầu thế giới về khai thác quy trình đã khảo sát 300 nhà lãnh đạo chuỗi cung ứng cấp cao từ các doanh nghiệp lớn ở Châu Âu và Hoa Kỳ để tìm hiểu cách họ hiện đang tối ưu hóa quy trình của mình. Thông tin từ báo cáo cho biết rằng nhiều bộ phận trong chuỗi cung ứng phải đối mặt với những rào cản mà họ cho rằng đang cản trở việc tối ưu hóa. “Bị trở ngại bởi các ‘silo’ dữ liệu” như giữa dữ liệu và các bộ phận không tương thích, việc xác định các cơ hội cải thiện gặp trở ngại, sự phức tạp của các quy trình, công nghệ tiếp nối, các rào cản trước nhu cầu thay đổi…
Gần một phần ba (31%) cho biết tối ưu hóa quy trình không phải là ưu tiên hàng đầu vì họ hiện nay, và thường họ đang ứng xử kiểu “chữa cháy” khi gặp phải vấn đề này”.
Trung bình, chỉ 56% các quy trình quan trọng trong kinh doanh ở các bộ phận của chuỗi cung ứng, chẳng hạn như lập kế hoạch, tìm nguồn cung ứng, sản xuất, phân phối và trả hàng là được xem cần được tối ưu hóa hoàn toàn.
Ngoài ra còn có sự chênh lệch đáng kể giữa số lượng các nhà lãnh đạo chuỗi cung ứng ở Hoa Kỳ (81%) cho biết hơn một nửa quy trình quan trọng của họ được tối ưu hóa hoàn toàn, ở các quốc gia trung tâm Châu Âu như Đức, Áo và Thụy Sĩ, nơi chỉ có 49% đưa ra phản hồi tương tự.
Báo cáo nêu rõ nguyên nhân của điều này là việc tối ưu hóa quy trình tiến bộ hơn ở Mỹ hoặc có sự khác biệt trong cách các nhà lãnh đạo chuỗi cung ứng nhận thức về hiệu quả của quy trình ở hai thị trường khác nhau.
Trên toàn chuỗi cung ứng, chưa đến 1/5 (18%) cho biết họ thực hiện tối ưu hóa quy trình một cách “liên tục”. Mặc dù chưa cao nhưng con số này phản ánh khá khách quan và lạc quan so với các doanh nghiệp dẫn đầu các lĩnh vực khác, với 8% ở lĩnh vực tài chính, 15% ở cả công nghệ thông tin, quy trình và vận hành). Hơn một nửa (54%) lãnh đạo chuỗi cung ứng chưa tối ưu hóa một quy trình nào trong 12 tháng qua.
Rào cản trong tối ưu hóa quy trình chuỗi cung ứng:
Xét về tác động tiêu cực của các quy trình dưới mức tối ưu, báo cáo liệt kê những điều này như sau: Mất thời gian và năng suất (60%), giá trị chưa được nắm bắt (40%), tổn thất tiền do kém hiệu quả (44%), tinh thần làm việc của nhân viên thấp (38%).
Về các trường hợp sử dụng phổ biến trong kinh doanh công nghệ:
Các công cụ thông minh (64%), điển hình là bảng điều khiển dựa trên dữ liệu được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt là ở Mỹ, trong khi tự động hóa quy trình bằng robot (59%) và quản lý quy trình kinh doanh (48%) cũng rất phổ biến.
Tóm lại, báo cáo cho biết các chức năng của chuỗi cung ứng cần phải “thích ứng và vận hành linh hoạt hơn trong một môi trường khó đoán định trước”.
Báo cáo này cũng cho biết thêm: “Các nhà lãnh đạo chuỗi cung ứng nhận ra quy trình chính là đòn bẩy quan trọng để thúc đẩy sự thay đổi và mặc dù hiện tại đang còn gặp phải nhiều vấn đề, nhưng nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu hành trình tối ưu hóa quy trình trước nhu cầu giảm chi phí và khai thác các quy trình mới” như công nghệ, cũng như nhu cầu ứng phó tích cực hơn với các thách thức tiềm ẩn đang chờ đợi ở phía trước.
Như vậy, có thể xem “Các nhà lãnh đạo chuỗi cung ứng đang đi đúng hướng, sử dụng và đánh giá các công cụ giúp hoạt động của họ hiệu quả hơn, linh hoạt hơn và phù hợp hơn với một thế giới không ngừng thay đổi và nhiều biến động”.